Điều 14. Tài khoản 113 – Tiền đang chuyển
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản 113 – Tiền đang chuyển dùng để phản ánh các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào Ngân
hàng, Kho bạc Nhà nước, đã gửi bưu điện để chuyển cho Ngân hàng nhưng chưa nhận
được giấy báo Có, đã trả cho doanh nghiệp khác hay đã làm thủ tục chuyển tiền
từ tài khoản tại Ngân hàng để trả cho doanh nghiệp khác nhưng chưa nhận được giấy
báo Nợ hay bản sao kê của Ngân hàng.
Tiền đang chuyển gồm
tiền Việt Nam và ngoại tệ đang chuyển trong các trường hợp sau:
- Thu tiền mặt hoặc
séc nộp thẳng vào Ngân hàng;
- Chuyển tiền qua bưu
điện để trả cho doanh nghiệp khác;
- Thu tiền bán hàng chuyển
thẳng vào Kho bạc để nộp thuế (giao tiền tay ba giữa doanh nghiệp với người mua
hàng và Kho bạc Nhà nước).
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của
tài khoản 113 - Tiền đang chuyển
Bên
Nợ:
-
Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ đã nộp vào Ngân hàng
hoặc đã gửi bưu điện để chuyển vào Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có;
-
Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền đang chuyển
tại thời điểm báo cáo.
Bên Có:
- Số tiền kết chuyển vào tài khoản 112 - Tiền
gửi Ngân hàng, hoặc tài khoản có liên quan;
-
Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền đang chuyển tại
thời điểm báo cáo.
Số dư bên Nợ:
Tài khoản 113 - Tiền đang chuyển, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1131 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền
Việt Nam đang chuyển.
- Tài khoản 1132 -
Ngoại tệ: Phản ánh số ngoại tệ đang chuyển.
3. Phương pháp kế toán một số giao
dịch kinh tế chủ yếu
a) Thu tiền bán hàng, tiền nợ của khách hàng hoặc các khoản thu nhập khác bằng
tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào Ngân hàng (không qua quỹ) nhưng chưa nhận được
giấy báo Có của Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển (1131,
1132)
Có TK 131 - Phải thu của
khách hàng (thu nợ của khách hàng)
Có TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính
Có TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp (33311) (nếu có).
b) Xuất quỹ tiền mặt gửi vào Ngân hàng
nhưng chưa nhận được giấy báo Có của Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển (1131,
1132)
Có TK 111 - Tiền mặt (1111,
1112).
c) Làm thủ tục chuyển tiền từ tài
khoản ở Ngân hàng để trả cho chủ nợ nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ của Ngân
hàng, ghi:
Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển (1131,
1132)
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân
hàng (1121, 1122).
d)
Khách hàng trả trước tiền mua hàng bằng séc, doanh nghiệp đã nộp séc vào Ngân
hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển (1131,
1132)
Có TK 131 - Phải thu của
khách hàng.
đ) Ngân hàng báo Có các khoản tiền
đang chuyển đã vào tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121,
1122)
Có TK 113 - Tiền đang chuyển
(1131, 1132).
e) Ngân hàng báo Nợ các khoản tiền đang
chuyển đã chuyển cho người bán, người cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 113 - Tiền đang chuyển
(1131, 1132).
g)
Việc đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền đang chuyển được thực hiện tương tự
phương pháp kế toán đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền mặt (xem tài khoản 111) Tài khoản 113 – Tiền đang chuyển
No comments:
Post a Comment