Điều
89. Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán thông tư 200
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá
thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong
kỳ. Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt
động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa;
chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (trường
hợp phát sinh không lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư…
b) Trường hợp doanh nghiệp là chủ đầu
tư kinh doanh bất động sản, khi chưa tập hợp được đầy đủ hồ sơ, chứng từ về các
khoản chi phí liên quan trực tiếp tới việc đầu tư, xây dựng bất động sản nhưng
đã phát sinh doanh thu nhượng bán bất động sản, doanh nghiệp được trích trước
một phần chi phí để tạm tính giá vốn hàng bán. Khi tập hợp đủ hồ sơ, chứng từ
hoặc khi bất động sản hoàn thành toàn bộ, doanh nghiệp phải quyết toán số chi
phí đã trích trước vào giá vốn hàng bán. Phần chênh lệch giữa số chi phí đã
trích trước cao hơn số chi phí thực tế phát sinh được điểu chỉnh giảm giá vốn
hàng bán của kỳ thực hiện quyết toán. Việc trích trước chi phí để tạm tính giá
vốn bất động sản phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
- Doanh nghiệp chỉ được trích trước
vào giá vốn hàng bán đối với các khoản chi phí đã có trong dự toán đầu tư, xây
dựng nhưng chưa có đủ hồ sơ, tài liệu để nghiệm thu khối lượng và phải thuyết
minh chi tiết về lý do, nội dung chi phí trích trước cho từng hạng mục công
trình trong kỳ.
- Doanh nghiệp chỉ được trích trước
chi phí để tạm tính giá vốn hàng bán cho phần bất động sản đã hoàn thành, được
xác định là đã bán trong kỳ và đủ tiêu chuẩn ghi nhận doanh thu.
- Số chi phí trích trước
được tạm tính và số chi phí thực tế phát sinh được ghi nhận vào giá vốn hàng
bán phải đảm bảo tương ứng với định mức giá vốn tính theo tổng chi phí dự toán
của phần hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán (được xác định theo diện
tích).
c) Khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho được tính vào giá vốn hàng bán trên cơ sở số lượng hàng tồn
kho và phần chênh lệch giữa giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc
hàng tồn kho. Khi xác định khối lượng hàng tồn kho bị giảm giá cần phải trích
lập dự phòng, kế toán phải loại trừ khối lượng hàng tồn kho đã ký được hợp đồng
tiêu thụ (có giá trị thuần có thể thực hiện được không thấp hơn giá trị ghi sổ)
nhưng chưa chuyển giao cho khách hàng nếu có bằng chứng chắc chắn về việc khách
hàng sẽ không từ bỏ thực hiện hợp đồng.
d) Khi bán sản phẩm, hàng hóa kèm thiết bị, phụ tùng thay thế thì giá
trị thiết bị, phụ tùng thay thế được ghi nhận vào giá vốn hàng bán.
đ) Đối với phần giá trị
hàng tồn kho hao hụt, mất mát, kế toán phải tính ngay vào giá vốn hàng bán (sau
khi trừ đi các khoản bồi thường, nếu có).
e) Đối với chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp tiêu hao vượt mức bình thường, chi phí nhân công, chi
phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá trị sản phẩm nhập kho, kế toán
phải tính ngay vào giá vốn hàng bán (sau khi trừ đi các khoản bồi thường, nếu
có) kể cả khi sản phẩm, hàng hóa chưa được xác định là tiêu thụ.
g) Các khoản thuế nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã tính vào giá trị hàng
mua, nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó được hoàn lại thì được ghi
giảm giá vốn hàng bán.
h) Các khoản chi phí không được coi là chi phí tính thuế
TNDN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch
toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ
điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
2.1. Trường
hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Bên Nợ:
- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, phản ánh:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán
trong kỳ.
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi
phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không
phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;
+ Các khoản hao hụt, mất mát của
hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra;
+ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt
trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng,
tự chế hoàn thành;
+ Số trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm
nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
- Đối với hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư, phản ánh:
+ Số khấu hao BĐS đầu tư dùng để cho thuê hoạt động trích
trong kỳ;
+ Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐS đầu tư không đủ
điều kiện tính vào nguyên giá BĐS đầu tư;
+ Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động BĐS
đầu tư trong kỳ;
+ Giá trị còn lại của BĐS đầu tư bán, thanh lý trong kỳ;
+ Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh
lý BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ;
+ Chi phí trích trước đối với hàng
hóa bất động sản được xác định là đã bán.
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã
bán trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;
- Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát
sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh;
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm
tài chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm
trước);
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho;
- Khoản hoàn nhập chi phí trích trước đối với hàng hóa
bất động sản được xác định là đã bán (chênh lệch giữa số chi phí trích trước
còn lại cao hơn chi phí thực tế phát sinh).
- Khoản chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán nhận được sau khi hàng mua đã tiêu thụ.
- Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã tính vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất
bán hàng hóa mà các khoản thuế đó được hoàn lại.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
2.2. Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ.
2.2.1. Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán trong kỳ.
- Số trích lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã
lập năm trước chưa sử dụng hết).
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã
gửi bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ;
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài
chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã xuất bán vào bên Nợ tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
2.2.2. Đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch
vụ.
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ;
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch
giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết);
- Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và
dịch vụ đã hoàn thành.
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào
bên Nợ TK 155 “Thành phẩm”;
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài
chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước
chưa sử dụng hết);
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã xuất bán, dịch vụ
hoàn thành được xác định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
3. Phương
pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
a) Khi xuất bán các sản phẩm, hàng hóa
(kể cả sản phẩm dùng làm thiết bị, phụ tùng thay thế đi kèm sản phẩm, hàng hóa),
dịch vụ hoàn thành được xác định là đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán
Có các TK 154,
155, 156, 157,…
b) Phản ánh các khoản
chi phí được hạch toán trực tiếp vào giá vốn hàng bán:
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản
xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì kế toán phải tính và xác định chi
phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho một đơn vị sản phẩm
theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân
bổ (không tính vào giá thành sản phẩm số chênh lệch giữa tổng số chi phí sản
xuất chung cố định thực tế phát sinh lớn hơn chi phí sản xuất chung cố định
tính vào giá thành sản phẩm) được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán
Có TK 154 - Chi
phí SXKD dở dang; hoặc
Có TK 627 - Chi
phí sản xuất chung.
- Phản ánh khoản hao
hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá
nhân gây ra, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán
Có các TK 152,
153, 156, 138 (1381),…
- Phản ánh chi phí tự xây dựng TSCĐ
vượt quá mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình hoàn
thành, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.
c) Hạch toán khoản trích lập hoặc hoàn
nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng
tồn kho phải lập kỳ này lớn hơn số đã lập kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung
phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2294).
- Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng
tồn kho phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã lập kỳ trước, kế toán hoàn nhập phần
chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản
(2294)
Có
TK 632 - Giá vốn hàng bán.
d) Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến
hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư:
- Định kỳ tính, trích khấu hao BĐS đầu
tư đang cho thuê hoạt động, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán (chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư)
Có TK 2147 -
Hao mòn BĐS đầu tư.
- Khi phát sinh chi phí liên quan đến
BĐS đầu tư sau ghi nhận ban đầu nếu không thoả mãn điều kiện ghi tăng giá trị
BĐS đầu tư, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán (chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư) Nợ
TK 242 - Chi phí trả trước (nếu phải phân bổ dần)
Có các TK 111,
112, 152, 153, 334,…
- Các chi phí liên quan đến cho thuê
hoạt động BĐS đầu tư, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán (chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư)
Có các TK 111,
112, 331, 334,...
- Kế toán giảm nguyên giá và giá trị
hao mòn của BĐS đầu tư (nếu có) do bán, thanh lý, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(2147 - Hao mòn BĐS đầu tư)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán (giá trị còn lại của BĐS đầu tư)
Có TK 217 - Bất
động sản đầu tư (nguyên giá).
- Các chi phí bán, thanh lý BĐS đầu tư
phát sinh, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán (chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111,
112, 331,...
đ) Phương pháp kế toán
khoản chi phí trích trước để tạm tính giá vốn hàng hóa bất động sản được xác
định là đã bán đối với doanh nghiệp là chủ đầu tư:
- Khi trích trước chi
phí để tạm tính giá vốn hàng hóa bất động sản đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán
Có TK 335 - Chi
phí phải trả.
- Các chi phí đầu tư, xây dựng thực tế
phát sinh đã có đủ hồ sơ tài liệu và được nghiệm thu tập hợp để tính chi phí
đầu tư xây dựng bất động sản, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ
Có các tài
khoản liên quan.
- Khi các khoản chi phí trích trước đã
có đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh là đã thực tế phát sinh, kế toán ghi giảm
khoản chi phí trích trước và ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang,
ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải
trả
Có TK 154 - Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Khi toàn bộ dự án bất động sản hoàn
thành, kế toán phải quyết toán và ghi giảm số dư khoản chi phí trích trước còn
lại, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải
trả
Có TK 154 - Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 632 - Giá
vốn hàng bán (phần chênh lệch giữa số chi phí trích trước
còn lại cao hơn chi phí thực tế phát sinh).
e) Trường hợp dùng sản phẩm sản xuất
ra chuyển thành TSCĐ để sử dụng, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
g) Hàng bán bị trả lại nhập kho, ghi:
Nợ các TK 155,156
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
h) Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được
sau khi mua hàng, kế toán phải căn cứ vào tình hình biến động của hàng tồn kho
để phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng dựa trên số
hàng tồn kho chưa tiêu thụ, số đã xuất dùng cho hoạt động đầu tư xây dựng hoặc
đã xác định là tiêu thụ trong kỳ:
Nợ các TK 111, 112, 331…
Có các TK 152, 153, 154, , 155, 156 (giá trị
khoản CKTM, GGHB của
số hàng tồn kho chưa
tiêu thụ trong kỳ)
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (giá trị
khoản CKTM, GGHB
của số hàng tồn kho đã xuất dùng cho hoạt động đầu tư xây
dựng)
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
(giá trị khoản CKTM, GGHB của số
hàng tồn kho đã tiêu thụ trong kỳ).
k) Kết chuyển giá vốn hàng bán của các
sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, dịch vụ được xác định là đã bán trong
kỳ vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh
doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
3.2) Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ
a) Đối với doanh nghiệp thương mại:
- Cuối kỳ, xác định và kết chuyển trị
giá vốn của hàng hóa đã xuất bán, được xác định là đã bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Có TK 611 - Mua hàng.
- Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng hóa
đã xuất bán được xác định là đã bán vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh
doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
b) Đối với doanh nghiệp sản xuất và
kinh doanh dịch vụ :
- Đầu kỳ, kết chuyển trị giá vốn của
thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm.
- Đầu kỳ, kết chuyển trị giá của thành
phẩm, dịch vụ đã gửi bán nhưng chưa được xác định là đã bán vào tài khoản 632
“Giá vốn hàng bán”, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán.
- Giá thành của thành phẩm hoàn thành
nhập kho, giá thành dịch vụ đã hoàn thành, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 631 - Giá thành sản phẩm.
- Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của
thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ tài khoản 155 “Thành phẩm”, ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
- Cuối kỳ, xác định trị giá của thành
phẩm, dịch vụ đã gửi bán nhưng chưa được xác định là đã bán, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
- Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của
thành phẩm, dịch vụ đã được xác định là
đã bán trong kỳ vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh
doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
No comments:
Post a Comment