Điều
81. Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu thông tư 200
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng, cung cấp
dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và
hàng bán bị trả lại. Tài khoản này không phản ánh các khoản thuế được giảm trừ
vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp.
b) Việc điều chỉnh giảm
doanh thu được thực hiện như sau:
- Khoản chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh cùng kỳ tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa dịch vụ được điều chỉnh giảm doanh thu của kỳ phát sinh;
- Trường hợp sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau mới phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị
trả lại thì doanh nghiệp được ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc:
+ Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải
giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại nhưng phát sinh trước thời
điểm phát hành Báo cáo tài chính, kế toán phải coi đây là một sự kiện cần điều
chỉnh phát sinh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán và ghi giảm doanh thu, trên
Báo cáo tài chính của kỳ lập báo cáo (kỳ trước).
+ Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ phải giảm giá, phải chiết khấu
thương mại, bị trả lại sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính thì doanh
nghiệp ghi giảm doanh thu của kỳ phát sinh (kỳ sau).
c) Chiết khấu thương mại phải trả là
khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng
lớn. Bên bán hàng thực hiện kế toán chiết khấu thương mại theo những nguyên tắc
sau:
- Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa
đơn bán hàng đã thể hiện khoản chiết khấu thương mại cho người mua là khoản
giảm trừ vào số tiền người mua phải thanh toán (giá bán phản ánh trên hoá đơn
là giá đã trừ chiết khấu thương mại) thì doanh nghiệp (bên bán hàng) không sử
dụng tài khoản này, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu
thương mại (doanh thu thuần).
-
Kế toán phải theo dõi riêng khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp chi trả
cho người mua nhưng chưa được phản ánh là khoản giảm trừ số tiền phải thanh
toán trên hóa đơn. Trường hợp này, bên bán ghi nhận doanh thu ban đầu theo giá
chưa trừ chiết khấu thương mại (doanh thu gộp). Khoản chiết khấu thương mại cần
phải theo dõi riêng trên tài khoản này thường phát sinh trong các trường hợp như:
+ Số chiết khấu thương mại người mua
được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng. Trường
hợp này có thể phát sinh do người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua
được hưởng chiết khấu và khoản chiết khấu thương mại chỉ được xác định trong
lần mua cuối cùng;
+ Các nhà sản xuất cuối kỳ mới xác định
được số lượng hàng mà nhà phân phối (như các siêu thị) đã tiêu thụ và từ đó mới
có căn cứ để xác định được số chiết khấu thương mại phải trả dựa trên doanh số
bán hoặc số lượng sản phẩm đã tiêu thụ.
d) Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ
cho người mua do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách
theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Bên bán hàng thực hiện kế toán giảm giá
hàng bán theo những nguyên tắc sau:
- Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa
đơn bán hàng đã thể hiện khoản giảm giá hàng bán cho người mua là khoản giảm
trừ vào số tiền người mua phải thanh toán (giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá
đã giảm) thì doanh nghiệp (bên bán hàng) không sử dụng tài khoản này, doanh thu
bán hàng phản ánh theo giá đã giảm (doanh thu thuần).
- Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do
việc chấp thuận giảm giá sau khi đã bán hàng (đã ghi nhận doanh thu) và phát
hành hoá đơn (giảm giá ngoài hoá đơn) do hàng bán kém, mất phẩm chất...
đ) Đối với hàng bán bị trả lại, tài
khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả
lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém,
mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
e) Kế toán phải theo dõi chi tiết chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại cho từng khách hàng và
từng loại hàng bán, như: bán hàng (sản phẩm, hàng hoá), cung cấp dịch vụ. Cuối
kỳ, kết chuyển toàn bộ sang tài khoản 511 - "Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ" để xác định doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ báo cáo.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ
doanh thu
Bên Nợ:
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho
khách hàng;
- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng;
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã
trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào khoản phải thu khách hàng về số
sản phẩm, hàng hóa đã bán
Bên Có: Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo
cáo.
Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh
thu không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản
521 có 3 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu
thương mại cho người mua do khách hàng mua hàng với khối lượng lớn nhưng chưa
được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong kỳ
- Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ bị người mua trả lại trong kỳ.
- Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng
bán cho người mua do sản phẩm hàng hóa dịch vụ cung cấp kém quy cách nhưng chưa
được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong kỳ
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Phản ánh số chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán
phải giảm giá, chiết khấu thương mại cho người mua thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, và doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu (5211, 5213)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (thuế GTGT đầu ra được
giảm)
Có các TK 111,112,131,...
- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá, chiết
khấu thương mại cho người mua không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì khoản giảm giá
hàng bán cho người mua, ghi:
Nợ TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu (5211, 5213)
Có các TK 111,
112, 131,...
b) Kế toán hàng bán bị trả lại
- Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm,
hàng hóa bị trả lại, kế toán phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại:
+ Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh
dở dang
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
+ Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng (đối với hàng hóa)
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất (đối với
sản phẩm)
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
- Thanh toán với người mua hàng về số
tiền của hàng bán bị trả lại:
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 5212 - Hàng bán bị trả lại (giá bán
chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33311)
(thuế GTGT hàng bị trả lại)
Có các TK 111, 112, 131,...
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa không thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp, số tiền thanh toán với người mua về hàng bán bị trả lại,
ghi:
Nợ TK 5212 - Hàng bán bị trả lại
Có các TK 111, 112, 131,...
- Các chi phí phát sinh liên quan đến
hàng bán bị trả lại (nếu có), ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có các TK 111, 112, 141, 334,...
c) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển tổng số giảm trừ doanh thu
phát sinh trong kỳ sang tài khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ”, ghi:
Nợ TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu.
Điều 82. Nguyên tắc kế toán các khoản
chi phí
1. Chi phí là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế, được
ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối chắc
chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền hay chưa.
2. Việc ghi nhận chi phí ngay cả khi chưa đến kỳ hạn
thanh toán nhưng có khả năng chắc chắn sẽ phát sinh nhằm đảm bảo nguyên tắc
thận trọng và bảo toàn vốn. Chi phí và khoản doanh thu do nó tạo ra phải được
ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên trong một số trường hợp,
nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế toán, thì
kế toán phải căn cứ vào bản chất và các Chuẩn mực kế toán để phản ánh giao dịch
một cách trung thực, hợp lý.
3. Mỗi doanh nghiệp chỉ có thể áp dụng một trong hai
phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ.
Doanh nghiệp khi đã lựa chọn phương pháp kế toán thì phải áp dụng nhất quán
trong một năm tài chính. Trường hợp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, cuối
kỳ kế toán phải kiểm kê để xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.
4. Kế toán phải theo dõi chi tiết các khoản chi phí phát
sinh theo yếu tố, tiền lương, nguyên vật liệu, chi phí mua ngoài, khấu hao
TSCĐ...
5. Các khoản chi phí không được coi là chi phí tính thuế
TNDN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch
toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều
chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.
No comments:
Post a Comment