Điều
67. Tài khoản 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu thông tư 200
1.
Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh vốn do chủ sở hữu đầu
tư hiện có và tình hình tăng, giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu. Các công ty con, đơn
vị có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập phản ánh số vốn được công ty mẹ đầu
tư vào tài khoản này.
Tùy theo đặc điểm hoạt động của từng đơn vị, tài khoản
này có thể được sử dụng tại các đơn vị không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ
thuộc để phản ánh số vốn kinh doanh được cấp bởi đơn vị cấp trên (trường hợp
không hạch toán vào tài khoản 3361 – Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh).
b) Vốn đầu tư của chủ sở hữu bao gồm:
- Vốn góp ban đầu, góp bổ sung của các chủ sở hữu;
- Các khoản được bổ sung từ các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu,
lợi nhuận sau thuế của hoạt động kinh doanh;
- Cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi (quyền chọn
chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu);
- Các khoản viện trợ không hoàn lại, các khoản nhận được
khác được cơ quan có thẩm quyền cho phép ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu.
c) Các doanh nghiệp chỉ hạch toán vào TK 411 - “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” theo số vốn
thực tế chủ sở hữu đã góp, không được ghi nhận theo số cam kết, số phải thu của
các chủ sở hữu.
d) Doanh nghiệp phải tổ chức hạch toán chi tiết vốn đầu
tư của chủ sở hữu theo từng nguồn hình thành vốn (như vốn góp của chủ sở hữu,
thặng dư vốn cổ phần, vốn khác) và theo
dõi chi tiết cho từng tổ chức, từng cá nhân tham gia góp vốn.
đ) Doanh nghiệp ghi giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu khi:
- Doanh nghiệp nộp trả vốn cho Ngân sách Nhà nước hoặc bị
điều động vốn cho doanh nghiệp khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
- Trả lại vốn cho các chủ sở hữu, hủy bỏ cổ phiếu quỹ theo
quy định của pháp luật;
- Giải thể, chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp
luật;
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
e) Xác định phần vốn góp
của nhà đầu tư bằng ngoại tệ
- Khi giấy phép đầu tư quy định vốn
điều lệ của doanh nghiệp được xác định bằng ngoại tệ tương đương với một số
lượng tiền Việt Nam Đồng, việc xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại
tệ (thừa, thiếu, đủ so với vốn điều lệ) được căn cứ vào số lượng ngoại tệ đã
thực góp, không xem xét tới việc quy đổi ngoại tệ ra Việt Nam Đồng theo giấy
phép đầu tư.
- Trường hợp doanh nghiệp ghi sổ kế
toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính bằng Việt Nam Đồng, khi nhà đầu tư góp
vốn bằng ngoại tệ theo tiến độ, kế toán phải áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế
tại từng thời điểm thực góp để quy đổi ra Việt Nam Đồng và ghi nhận vào vốn đầu
tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần (nếu có).
- Trong quá trình hoạt động, không được đánh giá lại số
dư Có tài khoản 411 “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” có gốc ngoại tệ.
g) Trường hợp nhận vốn góp bằng tài sản phải phản ánh
tăng Vốn đầu tư của chủ sở hữu theo giá đánh giá lại của tài sản được các bên
góp vốn chấp nhận. Đối với các tài sản vô hình như thương hiệu, nhãn hiệu, tên
thương mại, quyền khai thác, phát triển dự án... chỉ được ghi tăng vốn góp nếu
pháp luật có liên quan cho phép.
h) Đối với công ty cổ phần, vốn góp cổ phần của các cổ
đông được ghi theo giá thực tế phát hành cổ phiếu, nhưng được phản ánh chi tiết
theo hai chỉ tiêu riêng: Vốn góp của chủ sở hữu và thặng dư vốn cổ phần:
- Vốn góp của chủ
sở hữu được phản ánh theo mệnh giá của cổ phiếu đồng thời được theo dõi chi
tiêt đối với cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết và cổ phiếu ưu đãi. Doanh
nghiệp phải kế toán chi tiết riêng 2 loại cổ phiếu ưu đãi:
+ Cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu nếu người phát hành không có nghĩa vụ phải mua lại cổ phiếu ưu đãi đó.
+ Cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả nếu bắt buộc người phát
hành phải mua lại cổ phiếu ưu đãi đó tại một thời điểm đã được xác định trong
tương lai và nghĩa vụ mua lại cổ phiếu phải được ghi rõ ngay trong hồ sơ phát
hành tại thời điểm phát hành cổ phiếu.
- Thặng dư vốn cổ phần phản ánh khoản chênh lệch giữa
mệnh giá và giá phát hành cổ phiếu (kể cả các trường hợp tái phát hành cổ phiếu
quỹ) và có thể là thặng dư dương (nếu giá phát hành cao hơn mệnh giá) hoặc
thặng dư âm (nếu giá phát hành thấp hơn mệnh giá).
i) Nguyên tắc xác định và
ghi nhận quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu (cấu phần vốn của trái
phiếu chuyển đổi):
- Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu phát sinh khi doanh
nghiệp phát hành loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành một số lượng cổ phiếu
xác định được quy định sẵn trong phương án phát hành.
- Giá trị cấu phần vốn của trái phiếu
chuyển đổi được xác định là phần chênh lệch giữa tổng số tiền thu về từ việc
phát hành trái phiếu chuyển đổi và giá trị cấu phần nợ của trái phiếu chuyển
đổi (xem quy định của tài khoản 343 – Trái phiếu phát hành).
- Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái
phiếu chuyển đổi được ghi nhận riêng biệt trong phần vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Khi đáo hạn trái phiếu, kế toán chuyển quyền chọn này sang ghi nhận là thặng dư
vốn cổ phần.
2. Kết
cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Bên
Nợ: Vốn đầu tư của chủ sở hữu giảm do:
- Hoàn trả vốn góp cho các chủ sở hữu vốn;
- Điều chuyển vốn cho đơn vị khác;
- Phát hành cổ phiếu thấp hơn mệnh giá;
- Giải thể, chấm dứt hoạt động doanh nghiệp;
- Bù lỗ kinh doanh theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền;
- Huỷ bỏ cổ phiếu quỹ (đối
với công ty cổ phần).
Bên
Có: Vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng do:
- Các chủ sở hữu góp vốn;
- Bổ sung vốn từ lợi nhuận kinh doanh, từ các quỹ thuộc
vốn chủ sở hữu;
- Phát hành cổ phiếu cao hơn mệnh giá;
- Phát sinh quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ
phiếu;
- Giá trị quà tặng, biếu, tài trợ (sau khi trừ các khoản
thuế phải nộp) được ghi tăng Vốn đầu tư của chủ sở hữu theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền.
Số
dư bên Có: Vốn đầu tư của chủ sở hữu hiện có của
doanh nghiệp.
Tài khoản 411- Vốn đầu tư của chủ sở hữu, có 4 tài khoản
cấp 2:
- TK
4111- Vốn góp của chủ sở hữu: Tài
khoản này phản ánh khoản vốn thực đã đầu tư của chủ sở hữu theo Điều lệ công ty
của các chủ sở hữu vốn. Đối với các công ty cổ phần thì vốn góp từ phát hành cổ
phiếu được ghi vào tài khoản này theo mệnh giá.
Đối với công ty cổ phần, tài khoản 4111 - Vốn góp của chủ
sở hữu có 2 tài khoản cấp 3:
+ Tài khoản 41111 -
Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết: Tài khoản này phản ánh tổng mệnh
giá của cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết;
+
Tài khoản 41112 - Cổ phiếu ưu đãi:
Tài khoản này phản ánh tổng mệnh giá của cổ phiếu ưu đãi. Doanh nghiệp phải chi
tiết cổ phiếu ưu đãi thành 2 nhóm chính: Nhóm được phân loại và trình bày là
vốn chủ sở hữu (tại chỉ tiêu 411a của Bảng cân đối kế toán); Nhóm được phân
loại và trình bày là nợ phải trả (tại chỉ tiêu 342 của Bảng cân đối kế toán)
- TK
4112- Thặng dư vốn cổ phần: Tài
khoản này phản ánh phần chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá cổ phiếu; Chênh lệch giữa giá mua lại cổ phiếu quỹ và giá tái phát hành cổ phiếu quỹ (đối với các công ty cổ phần).
Tài khoản này có thể có số dư Có hoặc số dư Nợ
- TK 4113- Quyền chọn
chuyển đổi trái phiếu: Tài khoản này chỉ sử
dụng tại bên phát hành trái phiếu chuyển đổi, dùng để phản ánh cấu phần vốn
(quyền chọn cổ phiếu) của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm báo cáo.
Kết cấu và nội
dung phản ánh của tài khoản 4113 – “Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu”
Bên Nợ: Kết chuyển giá trị
quyền chọn cổ phiếu để ghi tăng thặng dư vốn cổ phần tại thời điểm đáo hạn trái
phiếu.
Bên Có: Giá trị quyền chọn
cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi ghi nhận tại thời điểm phát hành.
Số dư bên Có: Giá trị quyền chọn
cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm báo cáo.
- TK
4118- Vốn khác: Tài khoản này
phản ánh số vốn kinh doanh được hình thành do bổ sung từ kết quả hoạt động kinh
doanh hoặc do được tặng, biếu, tài trợ, đánh giá lại tài sản (nếu các khoản này được phép ghi tăng, giảm Vốn đầu tư của
chủ sở hữu).
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Khi thực nhận vốn góp
của các chủ sở hữu, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (nếu nhận vốn góp bằng tiền)
Nợ các TK 121, 128, 228 (nếu nhận vốn góp bằng cổ phiếu,
trái phiếu, các
khoản đầu tư vào doanh nghiệp khác)
Nợ các TK 152, 155, 156 (nếu nhận vốn góp bằng hàng tồn
kho)
Nợ các TK 211, 213, 217, 241 (nếu nhận vốn góp bằng TSCĐ,
BĐSĐT)
Nợ các TK 331, 338, 341 (nếu chuyển vay, nợ phải trả
thành vốn góp)
Nợ các TK 4112, 4118 (chênh lệch giữa giá trị tài sản, nợ
phải trả được
chuyển thành
vốn nhỏ hơn giá trị phần vốn được
tính là vốn
góp của chủ sở hữu).
Có TK 4111- Vốn góp
của chủ sở hữu
Có các TK 4112, 4118 (chênh lệch giữa giá trị tài sản, nợ
phải trả
được chuyển thành vốn lớn hơn giá trị
phần
vốn được tính là vốn góp của chủ sở hữu).
3.2. Trường hợp công ty cổ phần phát hành cổ phiếu huy
động vốn từ các cổ đông
a) Khi nhận được tiền mua cổ phiếu của các cổ đông với
giá phát hành theo mệnh giá cổ phiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (mệnh giá)
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (mệnh giá).
Công ty cổ phần ghi nhận chi
tiết mệnh giá cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết trên TK 41111; Mệnh giá cổ
phiếu ưu đãi trên TK 41112.
b) Khi nhận được tiền mua cổ phiếu của các cổ đông có
chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá cổ phiếu, ghi:
Nợ các TK 111,112 (giá phát hành)
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá phát hành nhỏ hơn mệnh
giá)
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (mệnh giá)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá phát
hành > mệnh giá)
c) Các chi phí trực tiếp liên quan đến việc phát hành cổ
phiếu, ghi:
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần
Có
các TK 111, 112.
3.3. Trường hợp công ty cổ
phần phát hành cổ phiếu từ các nguồn thuộc vốn chủ sở hữu:
a) Trường
hợp công ty cổ phần được phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn thặng dư vốn cổ phần,
kế toán căn cứ vào hồ sơ, chứng từ kế toán liên quan, ghi:
Nợ TK 4112
- Thặng dư vốn cổ phần
Có
TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu.
b) Trường hợp công ty cổ phần được phát hành
thêm cổ phiếu từ nguồn Quỹ đầu tư phát triển, ghi:
Nợ TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu
Có TK
4112 - Thặng dư vốn cổ phần (nếu có).
c) Trường hợp công ty cổ phần được phát hành
thêm cổ phiếu từ nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (trả cổ tức bằng cổ
phiếu) ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có
TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu;
Có
TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (nếu có).
3.4. Trường hợp công ty cổ
phần phát hành cổ phiếu để đầu tư vào doanh nghiệp khác (kể cả trường hợp hợp
nhất kinh doanh dưới hình thức phát hành cổ phiếu)
a) Nếu giá phát hành cổ
phiếu lớn hơn mệnh giá, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công
ty con
Có
TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu;
Có
TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (nếu có).
b) Nếu giá phát hành cổ
phiếu nhỏ hơn mệnh giá, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công
ty con
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (nếu có)
Có TK
4111 - Vốn góp của chủ sở hữu.
3.5. Trường hợp công ty cổ
phần được phát hành cổ phiếu thưởng từ quỹ khen thưởng để tăng vốn đầu tư của
chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 3531 -
Quỹ khen thưởng
Nợ TK 4112 -
Thặng dư vốn cổ phần (giá phát hành thấp hơn mệnh giá)
Có
TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu
Có
TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá phát hành > mệnh giá).
3.6. Kế toán cổ phiếu quỹ
a) Khi mua cổ phiếu quỹ, kế toán phản ánh theo giá thực
tế mua, ghi:
Nợ TK 419 - Cổ phiếu quỹ
Có các TK
111, 112.
b) Khi tái phát hành cổ phiếu quỹ, ghi:
Nợ các TK 111,112 (giá tái phát hành)
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá tái phát hành nhỏ
hơn giá ghi sổ)
Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ (theo giá ghi
sổ)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá tái phát hành lớn
hơn giá
ghi sổ cổ phiếu quỹ).
c) Khi công ty cổ phần huỷ
bỏ cổ phiếu quỹ:
Nợ TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh giá)
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá mua lại lớn hơn
mệnh giá)
Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ (theo giá ghi
sổ)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá mua lại nhỏ hơn mệnh giá).
3.7. Khi doanh nghiệp bổ
sung vốn điều lệ từ các nguồn vốn hợp pháp khác, doanh nghiệp phải kết chuyển
sang Vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ các TK 412, 414, 418, 421, 441
Có TK 411 - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu (4111).
3.8 Khi công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn đầu tư
XDCB đã hoàn thành hoặc công việc mua sắm TSCĐ đã xong đưa vào sử dụng cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh, quyết toán vốn đầu tư được duyệt, kế toán ghi tăng
nguyên giá TSCĐ, đồng thời ghi tăng Vốn đầu tư của chủ sở hữu:
Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu.
3.9. Khi nhận được quà biếu, tặng, tài trợ và
cơ quan có thẩm quyền yêu cầu ghi tăng vốn Nhà nước, ghi:
Nợ các TK 111,112,153, 211...
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
(4118).
Các trường hợp khác mà cơ quan có thẩm quyền không yêu cầu
ghi tăng vốn Nhà nước thì phản ánh quà biếu, tặng, tài trợ vào thu nhập khác.
3.10. Khi hoàn trả vốn góp cho các chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 411- Vốn đầu tư của chủ sở hữu (4111, 4112)
Có các TK 111,112.
3.11. Khi trả lại vốn góp cho chủ sở hữu, ghi:
- Trả lại vốn góp bằng tiền, hàng tồn kho, tài sản ghi:
Nợ TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu
Có các TK 111, 112,152, 155, 156... (giá trị ghi sổ).
- Trả lại vốn góp bằng TSCĐ, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Có các TK 211, 213.
- Phần chênh lệch giữa giá
trị ghi sổ của tài sản trả cho chủ sở hữu vốn và số vốn góp của chủ sở hữu được
ghi nhận vào làm tăng, giảm vốn khác của chủ sở hữu.
3.12. Kế
toán quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
- Tại thời điểm phát hành trái phiếu có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu, kế
toán xác định giá trị phần nợ gốc và quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển
đổi bằng cách chiết khấu giá trị danh nghĩa của khoản thanh toán trong tương
lai về giá trị hiện tại, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (tổng số thu từ
phát hành trái phiếu chuyển đổi)
Có TK 3432 - Trái phiếu
chuyển đổi (phần nợ gốc)
Có TK 4113 - Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu (chênh lệch giữa số
tiền thu được
và nợ gốc trái phiếu chuyển đổi).
- Khi đáo hạn trái phiếu, trường hợp người nắm giữ trái phiếu thực hiện
quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, kế toán ghi giảm phần nợ gốc
của trái phiếu chuyển đổi và ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 3432 - Trái phiếu chuyển đổi
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ
sở hữu (theo mệnh giá)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ
phần (phần chênh lệch giữa giá trị cổ
phiếu phát
hành thêm tính theo mệnh giá
và giá trị nợ
gốc trái phiếu chuyển đổi).
- Khi đáo hạn trái phiếu, kế toán kết chuyển giá trị quyền chọn cổ phiếu
của trái phiếu chuyển đổi vào thặng dư vốn cổ phần (kể cả trường hợp trái chủ
không thực hiện quyền chọn), ghi:
Nợ TK 4113 - Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ
phần.
3.13. Hướng dẫn kế toán tăng, giảm vốn Nhà
nước tại doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước trước khi chuyển thành công ty cổ phần
a) Đối với tài sản phát hiện thừa qua kiểm kê,
căn cứ vào “Biên bản xử lý tài sản thừa, thiếu qua kiểm kê”, ghi:
Nợ TK 3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết
Có
TK 331 - Phải trả cho người bán (nếu tài sản thừa của người bán)
Có
TK 338 - Phải trả, phải nộp khác(3388)
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
(đối với tài sản thừa không
xác
định được nguyên nhân và không tìm được chủ sở hữu).
b) Kế toán chuyển giao vật tư, tài sản không
cần dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý chưa được xử lý cho tập đoàn,
tổng công ty nhà nước, công ty mẹ, công ty nhà nước độc lập khác:
- Trường hợp doanh nghiệp chuyển giao vật tư,
hàng hoá không cần dùng, ứ đọng, chờ thanh lý chưa được xử lý cho tập đoàn,
tổng công ty nhà nước, công ty mẹ, công ty nhà nước độc lập khác, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Có các TK 152, 153, 155.
- Trường hợp doanh nghiệp chuyển giao tài sản
cố định không cần dùng, chờ thanh lý cho tập đoàn, tổng công ty nhà nước, công
ty mẹ, công ty nhà nước độc lập khác, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Có
TK 211 - TSCĐ hữu hình.
c) Kế toán chuyển giao tài sản là các công
trình phúc lợi
Đối với
tài sản là công trình phúc lợi được đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước, nếu doanh
nghiệp cổ phần hoá tiếp tục sử dụng cho mục đích kinh doanh thì kế toán ghi như
sau:
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành tài
sản cố định
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
d) Kế toán xử lý các khoản nợ phải trả trước
khi chuyển thành Công ty cổ phần: Trước khi chuyển thành công ty cổ phần, doanh
nghiệp cổ phần hoá phải xử lý các khoản nợ phải trả, tuỳ thuộc từng khoản nợ và
quyết định xử lý:
- Đối
với các khoản nợ phải trả nhưng không phải thanh toán mà được hạch toán tăng
vốn nhà nước, ghi:
Nợ các TK 331, 338,...
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu.
- Đối với
các khoản nợ phải trả phải thanh toán bằng tiền, tài sản, ghi:
Nợ các TK
331, 338,...
Nợ TK 214 -
Hao mòn TSCĐ (phần hao mòn lũy kế TSCĐ dùng để trả nợ)
Có
các TK 111, 112, 152, 153, 155, 156, 211, 213…
Phần chênh
lệch giữa giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại của tài sản dùng để trả nợ và giá
trị ghi sổ của khoản nợ phải trả được xử lý theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền.
đ) Kế toán xử lý các khoản dự phòng trước khi
doanh nghiệp chuyển thành Công ty cổ phần: Các khoản dự phòng sau khi bù đắp
tổn thất, nếu còn sẽ được hạch toán tăng vốn nhà nước, ghi:
Nợ các TK 229, 352
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
e) Kế toán xử lý số dư chênh lệch tỷ giá hối
đoái (nếu có)
- Nếu lãi
tỷ giá được ghi tăng vốn nhà nước, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
- Nếu lỗ
tỷ giá được ghi giảm vốn nhà nước, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối
đoái.
Trường hợp
cơ quan có thẩm quyền có quyết định khác thì các khoản lãi, lỗ chênh lệch tỷ
giá hối đoái đang phản ánh trong TK 413 được xử lý theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền.
g) Kế toán xử lý vốn đầu tư dài hạn vào doanh
nghiệp khác
- Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá kế thừa
vốn đã đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác thì đơn vị phải xác định lại giá
trị vốn đầu tư dài hạn tại thời điểm chuyển giao theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá không
kế thừa các khoản đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác và chuyển giao cho doanh
nghiệp nhà nước khác làm đối tác, căn cứ vào biên bản bàn giao ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Có các TK 222, 228...
h) Kế toán khoản chênh lệch giữa giá trị thực
tế và giá trị ghi sổ của vốn Nhà nước: Chênh lệch của vốn Nhà nước giữa giá trị
thực tế và giá trị ghi trên sổ kế toán được hạch toán như là một khoản lợi thế
kinh doanh của doanh nghiệp, được ghi nhận như sau:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
i) Kế toán chênh lệch tiền thuê đất trả trước:
Trường hợp đơn vị đã nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đất hoặc
đã nộp trước tiền thuê đất cho nhiều năm trước ngày 01/07/2004 (ngày Luật đất
đai có hiệu lực thi hành) mà có chênh lệch tăng do xác định lại đơn giá thuê
đất tại thời điểm định giá đối với thời gian còn lại của Hợp đồng thuê đất hoặc
thời gian còn lại đã trả tiền thuê đất thì kế toán ghi nhận như sau:
- Trường
hợp tiền thuê đất trả trước đã đủ tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình,
số chênh lệch tăng ghi:
Nợ TK 213 - Tài sản cố định vô hình
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
- Trường
hợp tiền thuê đất trả trước không đủ tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô
hình, số chênh lệch tăng ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
Có
TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
k) Kế toán chuyển các nguồn vốn, quỹ thuộc
nguồn vốn chủ sở hữu thành vốn nhà nước tại doanh nghiệp tại thời điểm chính thức
chuyển sang công ty cổ phần:
Tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển
thành công ty cổ phần, kế toán chuyển toàn bộ số dư Có Quỹ đầu tư phát triển,
Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu, Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, Nguồn vốn
đầu tư xây dựng cơ bản, Chênh lệch đánh giá lại tài sản và Chênh lệch tỷ giá
hối đoái sang Vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ các TK 412, 413, 414, 418, 421, 441
Có TK 411- Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
l) Kế toán tiền thu từ cổ phần hóa
- Khi thu
tiền từ bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 111, 112...
Có
TK 3385 - Phải trả về cổ phần hóa.
- Khi thu tiền từ phát hành thêm cổ phần để
tăng vốn kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (giá phát hành)
Nợ TK 4112
- Thặng dư vốn cổ phần (phần chênh lệch giữa giá phát hành
nhỏ
hơn mệnh giá cổ phiếu)
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu
(mệnh giá)
Có
TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (phần chênh lệch giữa giá phát
hành lớn hơn mệnh giá cổ phiếu).
m) Bàn giao tài sản, vốn cho công ty cổ phần
- Trường hợp cổ phần hoá doanh nghiệp độc lập:
Trường hợp cổ phần hóa doanh nghiệp độc lập, kế toán thực hiện các thủ tục bàn
giao theo đúng quy định hiện hành về bàn giao tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn
cho công ty cổ phần. Toàn bộ chứng từ kế toán, sổ kế toán và Báo cáo tài chính
của doanh nghiệp cổ phần hoá thuộc diện phải lưu trữ được chuyển giao cho Công
ty cổ phần để lưu trữ tiếp tục.
- Trường
hợp cổ phần hóa đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty Nhà nước độc lập, Tập đoàn,
Tổng công ty, Công ty mẹ, Công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công
ty: Khi bàn giao tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn cho Công ty cổ phần, căn cứ
vào biên bản bàn giao tài sản, các phụ lục chi tiết về tài sản bàn giao cho
Công ty cổ phần và các chứng từ, sổ kế toán có liên quan, kế toán phản ánh giảm
giá trị tài sản bàn giao cho Công ty cổ phần, ghi;
Nợ các TK 336, 411
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần đã hao mòn)
Nợ các
TK 331, 335, 336, 338, 341...
Có các TK
111,112,121,131,152,153,154,155,156,211,213,221,222,...
n) Kế toán tại công ty cổ phần được chuyển
đổi từ doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước.
- Mở sổ kế
toán mới: Khi nhận tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn và hồ sơ kèm theo, Công ty
cổ phần phải mở sổ kế toán mới (bao gồm các sổ kế toán tổng hợp và các sổ kế
toán chi tiết) để phản ánh giá trị tài sản và nguồn vốn nhận bàn giao.
- Kế toán nhận bàn giao tài sản, nợ phải trả
và nguồn vốn, ở công ty cổ phần: Khi nhận bàn giao tài sản, nợ phải trả và
nguồn vốn, căn cứ vào hồ sơ, biên bản bàn giao, kế toán ghi:
Nợ các TK
111,112,121,131,138,141,152,153,154,155,156,157,211,221…
Có các TK 331, 333, 334, 335, 338,
341,...
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở
hữu.
- Kế toán tại doanh nghiệp có đơn vị trực
thuộc được cổ phần hóa
+ Kế toán tại công ty mẹ của tập đoàn có công
ty con được cổ phần hóa: Khi doanh nghiệp thành viên của Tập đoàn đã được cổ
phần hoá, công ty mẹ căn cứ vào giá trị phần vốn nhà nước bán ra ngoài ghi giảm
giá trị khoản đầu tư và giảm Vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Có TK 221 - Đầu tư vào Công ty con.
+ Kế toán tại doanh nghiệp có các đơn vị trực
thuộc không có tư cách pháp nhân được cổ phần hoá: Khi đơn vị trực thuộc của
Tổng công ty, Công ty đã được cổ phần hóa, Tổng công ty, Công ty căn cứ vào giá
trị phần vốn nhà nước bán ra ngoài ghi giảm vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc,
ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Có
TK 1361 - Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc.
No comments:
Post a Comment