Điều
39. Tài khoản 217 - Bất động sản đầu tư thông tư 200
1. Nguyên tắc kế toán
1.1. Tài khoản này dùng để phản
ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm bất động sản đầu tư (BĐSĐT) của
doanh nghiệp theo nguyên giá, được theo dõi chi tiết
theo từng đối tượng tương tự như TSCĐ. BĐSĐT gồm: Quyền sử dụng đất,
nhà, hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở
hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục
đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để:
- Sử dụng trong sản xuất, cung
cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lý; hoặc
- Bán trong kỳ sản xuất, kinh
doanh thông thường.
1.2.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị BĐSĐT
đủ tiêu chuẩn ghi nhận là BĐSĐT. Không phản
ánh vào tài khoản này giá trị bất động sản mua về để bán trong kỳ hoạt động
kinh doanh bình thường hoặc xây dựng để bán trong tương lai gần, bất động sản chủ
sở hữu sử dụng, bất động sản trong quá trình xây dựng chưa hoàn thành với mục
đích để sử dụng trong tương lai dưới dạng BĐSĐT.
Bất
động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thỏa mãn đồng thời hai điều kiện
sau:
- Chắc
chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai; và
- Nguyên
giá phải được xác định một cách đáng tin cậy.
1.3.
Bất động sản đầu tư được ghi nhận trên tài khoản này theo nguyên giá. Nguyên
giá của BĐSĐT là toàn bộ các chi phí
(tiền hoặc tương đương tiền) mà doanh nghiệp bỏ ra hoặc giá trị hợp lý của các
khoản khác đưa ra trao đổi để có được BĐSĐT
tính đến thời điểm mua hoặc xây dựng hoàn thành BĐSĐT đó.
-
Tuỳ thuộc vào từng trường hợp, nguyên giá của BĐSĐT được xác định như sau:
+ Nguyên
giá của BĐSĐT được mua bao gồm giá mua
và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua, như: Phí dịch vụ tư vấn, lệ
phí trước bạ và chi phí giao dịch liên quan khác,...
+ Trường
hợp mua BĐSĐT thanh toán theo phương
thức trả chậm, nguyên giá của BĐS đầu tư được phản ánh theo giá mua trả tiền
ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả
tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi
số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá BĐSĐT
theo quy định của Chuẩn mực kế toán "Chi phí đi vay";
+ Nguyên
giá của BĐSĐT tự xây dựng là giá thành
thực tế và các chi phí liên quan trực tiếp của BĐSĐT tính đến ngày hoàn thành công việc xây dựng;
+Trường
hợp bất đọng sản thuê tài chính với mục đích để cho thuê hoạt động thoả mãn
tiêu chuẩn ghi nhận là BĐSĐT thì nguyên giá của BĐSĐT đó tại thời điểm khởi đầu thuê được thực hiện theo quy
định của Chuẩn mực kế toán “Thuê tài sản”.
-
Các chi phí sau không được tính vào nguyên giá của BĐSĐT:
+ Chi phí phát sinh
ban đầu (trừ trường hợp các chi phí này là cần thiết để đưa BĐSĐT vào trạng thái sẵn sàng sử dụng);
+ Các chi phí khi mới
đưa BĐSĐT vào hoạt động lần đầu trước khi BĐSĐT đạt tới trạng thái hoạt động bình thường theo dự kiến;
+ Các chi phí không
bình thường về nguyên liệu, vật liệu, lao động hoặc các nguồn lực khác trong
quá trình xây dựng BĐSĐT.
1.4. Các chi phí liên
quan đến BĐSĐT phát sinh sau ghi nhận
ban đầu phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi
chi phí này có khả năng chắc chắn làm cho BĐSĐT
tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá
ban đầu thì được ghi tăng nguyên giá BĐSĐT.
1.5 Trong quá trình
cho thuê hoạt động phải tiến hành trích khấu hao BĐSĐT và ghi nhận vào chi phí kinh doanh trong kỳ (kể cả trong
thời gian ngừng cho thuê). Doanh nghiệp có thể dựa vào các bất động sản chủ sở
hữu sử dụng cùng loại để ước tính thời gian trích khấu hao và xác định phương
pháp khấu hao của BĐSĐT.
- Trường hợp doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu đối với toàn bộ số tiền nhận trước từ việc cho thuê BĐSĐT, kế toán phải ước tính đầy đủ giá vốn tương ứng với doanh
thu được ghi nhận (bao gồm cả số khấu hao được tính trước).
- Giá vốn của BĐSĐT cho thuê bao gồm: Chi phí khấu hao BĐSĐT và các chi phí liên quan trực tiếp khác tới việc cho thuê,
như: Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí tiền lương nhân viên trực tiếp quản lý bất
động sản cho thuê, chi phí khấu hao các công trình phụ trợ phục vụ việc cho
thuê BĐSĐT.
1.6. Doanh nghiệp
không trích khấu hao đối với BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá.
Trường hợp có bằng chứng chắc chắn cho thấy BĐSĐT bị giảm giá so với giá trị
thị trường và khoản giảm giá được xác định một cách đáng tin cậy thì doanh
nghiệp được đánh giá giảm nguyên giá BĐSĐT và ghi nhận khoản tổn thất vào giá
vốn hàng bán (tương tự như việc lập dự phòng đối với hàng hóa bất động sản).
1.7. Đối với những BĐSĐT được mua vào nhưng phải tiến hành xây dựng, cải tạo, nâng
cấp trước khi sử dụng cho mục đích đầu tư thì giá trị bất động sản, chi phí mua
sắm và chi phí cho quá trình xây dựng, cải tạo, nâng cấp BĐSĐT được phản ánh trên TK 241 “Xây dựng cơ bản dở dang”. Khi
quá trình xây dựng, cải tạo, nâng cấp hoàn thành phải xác định nguyên giá BĐSĐT hoàn thành để kết
chuyển vào TK 217 “Bất động sản đầu tư”.
1.8. Việc chuyển từ bất
động sản chủ sở hữu sử dụng thành BĐSĐT hoặc từ BĐSĐT sang bất động sản chủ sở hữu sử dụng hay hàng tồn kho chỉ
khi có sự thay đổi về mục đích sử dụng như các trường hợp sau:
- BĐSĐT chuyển thành bất động sản chủ sở hữu sử dụng khi chủ sở
hữu bắt đầu sử dụng tài sản này;
- BĐSĐT chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu bắt đầu triển
khai cho mục đích bán;
- Bất động sản chủ sở
hữu sử dụng chuyển thành BĐSĐT khi chủ sở hữu kết thúc
sử dụng tài sản đó và khi bên khác thuê hoạt động;
- Hàng tồn kho chuyển
thành BĐSĐT khi chủ sở hữu bắt đầu
cho bên khác thuê hoạt động;
- Bất động sản xây
dựng chuyển thành BĐSĐT khi kết thúc giai đoạn
xây dựng, bàn giao đưa vào đầu tư (trong giai đoạn xây dựng phải kế toán theo
Chuẩn mực kế toán “Tài sản cố định hữu hình”).
Việc chuyển đổi mục
đích sử dụng giữa BĐSĐT với bất động sản chủ sở
hữu sử dụng hoặc hàng tồn kho không làm thay đổi giá trị ghi sổ của tài sản
được chuyển đổi và không làm thay đổi nguyên giá của bất động sản trong việc
xác định giá trị hay để lập Báo cáo tài chính.
1.9. Khi doanh nghiệp
quyết định bán một BĐSĐT mà không có giai đoạn sửa
chữa, cải tạo nâng cấp thì doanh nghiệp vẫn tiếp tục ghi nhận là BĐSĐT trên TK 217 "Bất động sản đầu tư" cho đến khi BĐSĐT
đó được bán mà không chuyển thành hàng tồn kho.
1.10. Doanh thu từ
việc bán BĐSĐT được ghi nhận là toàn bộ
giá bán (giá bán chưa có thuế GTGT đối với trường hợp doanh nghiệp nộp thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế). Trường hợp bán theo phương thức trả
chậm, thì doanh thu được xác định ban đầu theo giá bán trả tiền ngay (giá bán
chưa có thuế GTGT đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu
trừ thuế). Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá bán trả
tiền ngay được ghi nhận là doanh thu tiền lãi chưa thực hiện.
1.11. Ghi giảm BĐSĐT trong các trường hợp:
-
Chuyển đổi mục đích sử dụng từ BĐSĐT sang hàng tồn kho hoặc bất
động sản chủ sở hữu sử dụng;
-
Bán, thanh lý BĐSĐT;
-
Hết thời hạn thuê tài chính trả lại BĐSĐT
cho người cho thuê.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của tài khoản 217 - Bất động sản đầu tư
Bên Nợ: Nguyên
giá BĐSĐT tăng trong kỳ.
Bên Có: Nguyên
giá BĐSĐT giảm trong kỳ.
Số dư bên Nợ:
Nguyên giá BĐSĐT hiện có.
3. Phương
pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Khi mua Bất động sản đầu tư:
a)
Trường hợp mua trả tiền ngay, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Nợ TK 217 - Bất động
sản đầu tư
Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có
các TK 111, 112.
Trường hợp thuế GTGT
đầu vào không được khấu trừ thì nguyên giá BĐSĐT bao gồm cả thuế GTGT.
b) Mua BĐSĐT theo
phương thức trả chậm:
- Ghi nhận BĐSĐT được
mua, nếu thuế GTGT đầu vào được pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 217 - BĐS đầu
tư (theo giá mua trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 242 - Chi phí
trả trước (phần lãi trả chậm tính bằng số chênh lệch
giữa
Tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá
mua
trả tiền ngay và thuế GTGT đầu vào)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có
TK 331 - Phải trả cho người bán.
Trường hợp thuế GTGT
đầu vào không được khấu trừ thì nguyên giá BĐSĐT bao gồm cả thuế GTGT.
- Hàng kỳ, tính và
phân bổ số lãi phải trả về việc mua BĐSĐT theo phương thức trả chậm, ghi:
Nợ
TK 635 - Chi phí tài chính
Có
TK 242 - Chi phí trả trước.
- Khi thanh toán tiền
cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả
cho người bán
Có
TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (phần chiết khấu thanh
toán
được hưởng do thanh toán trước thời hạn - Nếu có)
Có
các TK 111, 112,…
3.2. Trường hợp BĐS đầu tư hình thành
do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao:
- Khi phát sinh chi phí xây dựng BĐSĐT,
căn cứ vào các tài liệu và chứng từ có liên quan, kế toán tập hợp chi phí vào
bên Nợ TK 241 “XDCB dở dang” (tương tự như xây dựng TSCĐ hữu hình, xem giải
thích tài khoản 211 “TSCĐ hữu hình”).
- Khi giai đoạn đầu tư XDCB hoàn thành
bàn giao chuyển tài sản đầu tư thành BĐS đầu tư, kế toán căn cứ vào hồ sơ bàn
giao, ghi:
Nợ
TK 217 - Bất động sản đầu tư
Có
TK 241 - XDCB dở dang.
3.3. Khi chuyển từ bất động sản chủ sở
hữu sử dụng hoặc hàng tồn kho thành BĐSĐT, căn cứ vào hồ sơ chuyển đổi mục đích
sử dụng, ghi:
a)
Trường hợp chuyển đổi TSCĐ thành BĐSĐT:
Nợ TK 217 - Bất động
sản đầu tư
Có
TK 211 - TSCĐ hữu hình, hoặc
Có
TK 213 - TSCĐ vô hình.
Đồng thời kết chuyển
số hao mòn luỹ kế, ghi:
Nợ
các TK 2141, 2143
Có
TK 2147 - Hao mòn BĐSĐT (nếu BĐSĐT để cho thuê)
Có
TK 217 - Bất động sản đầu tư(nếu BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá).
b) Khi chuyển từ hàng
tồn kho thành BĐSĐT, căn cứ vào hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng, ghi:
Nợ
TK 217 - Bất động sản đầu tư
Có
các TK 1557, 1567.
Nếu
BĐSĐT dùng để cho thuê, kế toán tiến hành trích khấu hao theo quy định. Nếu nắm
giữ chờ tăng giá, kế toán không trích khấu hao mà xác định số giảm giá trị của
BĐSĐT. Nếu số tổn thất do giảm giá trị được xác định tin cậy, kế toán ghi nhận
khoản tổn thất vào giá vốn hàng bán và ghi giảm nguyên giá BĐSĐT.
3.4. Khi đi thuê tài
chính với mục đích để cho thuê theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động, nếu
tài sản thuê đó thoả mãn tiêu chuẩn là BĐSĐT:
a) Căn cứ vào hợp
đồng thuê tài chính và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 217 - Bất động
sản đầu tư
Có các TK 111, 112, 3412.
(Kế toán thanh toán
tiền thuê khi nhận Hoá đơn thuê tài chính được thực hiện theo quy định tại tài khoản 212 “TSCĐ thuê
tài chính”).
b) Khi hết hạn thuê
tài sản tài chính
- Nếu trả lại BĐSĐT
thuê tài chính đang phân loại là BĐSĐT, ghi:
Nợ TK 2147 - Hao mòn
BĐSĐT
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán (số chênh lệch giữa nguyên giá BĐS đầu tư
thuê
và giá trị hao mòn luỹ kế)
Có TK 217 - Bất động sản đầu tư (nguyên
giá).
- Nếu mua lại BĐSĐT
thuê tài chính đang phân loại là BĐSĐT để tiếp tục đầu tư, ghi tăng nguyên giá
BĐSĐT số tiền phải trả thêm, ghi:
Nợ TK 217 - Bất động
sản đầu tư
Có các TK 111, 112,…
- Nếu mua lại bất
động sản thuê tài chính đang phân loại là BĐSĐT để sử dụng cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh hoặc quản lý của doanh nghiệp thì phải phân loại lại thành bất
động sản chủ sở hữu sử dụng, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu
hình, hoặc
Nợ TK 213 - TSCĐ vô
hình
Có TK 217 - Bất động sản đầu tư
Có các TK 111, 112 (số tiền phải trả
thêm).
Đồng thời kết chuyển
số hao mòn luỹ kế, ghi:
Nợ TK 2147 - Hao mòn
BĐSĐT
Có các TK 2141, 2143.
3.5. Khi phát sinh
chi phí sau ghi nhận ban đầu của BĐSĐT, nếu thoả mãn các điều kiện được vốn hoá
hoặc bao gồm trong nghĩa vụ của doanh nghiệp phải chịu các chi phí cần thiết sẽ
phát sinh để đưa BĐSĐT tới trạng thái sẵn sàng hoạt động thì được ghi tăng
nguyên giá BĐSĐT:
- Tập hợp chi phí
phát sinh sau ghi nhận ban đầu (nâng cấp, cải tạo BĐSĐT) thực tế phát sinh,
ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở
dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1332)
Có
các TK 111, 112, 152, 331,...
- Khi kết thúc hoạt
động nâng cấp, cải tạo,... BĐSĐT, bàn giao ghi tăng nguyên giá BĐSĐT, ghi:
Nợ TK 217 - Bất động
sản đầu tư
Có
TK 241 - XDCB dở dang.
3.6. Kế toán bán,
thanh lý BĐSĐT
a)
Ghi nhận doanh thu bán, thanh lý BĐSĐT:
- Trường hợp tách
ngay được thuế GTGT đầu ra phải nộp tại thời điểm bán, thanh lý BĐSĐT, ghi:
Nợ
các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5117) (giá bán
thanh lý chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
(33311).
- Trường hợp không
tách ngay được thuế GTGT đầu ra phải nộp tại thời điểm bán, thanh lý BĐSĐT,
doanh thu bao gồm cả thuế GTGT đầu ra phải nộp. Định kỳ, kế toán xác định số
thuế GTGT phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
b) Kế toán ghi giảm
nguyên giá và giá trị còn lại của BĐSĐT đã được bán, thanh lý, ghi:
Nợ
TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2147 - Hao mòn BĐS đầu tư – nếu có)
Nợ
TK 632 - Giá vốn hàng bán (giá trị còn lại của BĐS đầu tư)
Có
TK 217 - Bất động sản đầu tư (nguyên giá của BĐS đầu tư).
3.7.
Kế toán cho thuê Bất động sản đầu tư
a)
Ghi nhận doanh thu từ việc cho thuê Bất động sản đầu tư:
Nợ
các TK 111, 112, 131
Có
TK 511 - Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ (5117).
b)
Ghi nhận giá vốn Bất động sản đầu tư cho thuê
-
Trường hợp đã tập hợp đủ giá vốn Bất động sản đầu tư, ghi:
Nợ
TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có
TK 214 - Giá trị hao mòn lũy kế (2147)
Có
các TK 111, 112, 331...
-
Trường hợp chưa tập hợp đủ giá vốn của Bất động sản đầu tư do một phần dự án chưa hoàn thành (cho thuê
cuốn chiếu), kế toán phải ước tính giá vốn cho thuê tương tự như phương pháp
ước tính giá vốn khi bán thành phẩm bất động sản.
3.7. Kế toán chuyển
BĐSĐT thành hàng tồn kho hoặc thành bất động sản chủ sở hữu sử dụng:
a) Trường hợp BĐSĐT
chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu có quyết định sửa chữa, cải tạo nâng
cấp để bán:
-
Khi có quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp BĐSĐT để bán, kế toán tiến hành
kết chuyển giá trị còn lại của BĐSĐT vào TK 156 “Hàng hoá”, ghi:
Nợ
TK 156 - Hàng hoá (TK 1567 - Giá trị còn lại của BĐSĐT)
Nợ
TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2147) (số hao mòn luỹ kế - nếu có)
Có
TK 217 - Bất động sản đầu tư (nguyên giá).
-
Khi phát sinh các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích
bán, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 334, 331,…
- Khi kết thúc giai
đoạn sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán, kết chuyển toàn
bộ chi phí ghi tăng giá gốc hàng hoá bất động sản chờ bán, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá (1567)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang.
b) Trường hợp chuyển
BĐSĐT thành bất động sản chủ sở hữu sử dụng, ghi:
Nợ
các TK 211, 213
Có
TK 217 - Bất động sản đầu tư.
Đồng thời, ghi:
Nợ
TK 2147 - Hao mòn BĐSĐT (nếu có)
Có
các TK 2141, 2143.
3.8. Đối với BĐSĐT nắm giữ chờ tăng
giá, kế toán không trích khấu hao mà thực hiện xác định tổn thất do giảm giá
trị (tương tự như việc xác định dự phòng giảm giá của hàng hóa bất động sản).
Nếu khoản tổn thất được xác định đáng tin cậy, ghi:
Nợ
TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có
TK 217 - Bất động sản đầu tư.
Điều 40. Nguyên tắc kế toán các khoản đầu tư vốn vào đơn vị khác thông tư 200
1. Các khoản đầu tư vào đơn vị khác gồm các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết và các khoản đầu tư góp vốn khác với mục đích nắm giữ lâu dài. Việc đầu tư có thể thực hiện dưới các hình thức:
a) Đầu tư dưới hình thức góp vốn vào đơn vị khác (do bên được đầu tư huy động vốn): Theo hình thức này, tài sản của bên góp vốn được ghi nhận vào Bảng cân đối kế toán của bên nhận vốn góp;
b) Đầu tư dưới hình thức mua lại phần vốn góp tại đơn vị khác (mua lại phần vốn của chủ sở hữu): Theo hình thức này, tài sản của bên mua (bên đầu tư, nhận chuyển nhượng vốn góp) được chuyển cho bên bán (bên chuyển nhượng vốn góp) mà không được ghi nhận vào Bảng cân đối kế toán của đơn vị phát hành công cụ vốn (bên được đầu tư).
2. Khi thực hiện đầu tư bằng tài sản phi tiền tệ, nhà đầu tư phải căn cứ vào hình thức đầu tư để áp dụng phương pháp kế toán một cách phù hợp, cụ thể:
a) Nếu đầu tư dưới hình thức góp vốn bằng tài sản phi tiền tệ, nhà đầu tư phải đánh giá lại tài sản mang đi góp vốn trên cơ sở thỏa thuận. Phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại và giá trị đánh giá lại của tài sản mang đi góp vốn được kế toán là thu nhập khác hoặc chi phí khác;
b) Nếu đầu tư dưới hình thức mua lại phần vốn góp của đơn vị khác và thanh toán cho bên chuyển nhượng vốn bằng tài sản phi tiền tệ:
- Nếu tài sản phi tiền tệ dùng để thanh toán là hàng tồn kho, nhà đầu tư phải kế toán như giao dịch bán hàng tồn kho dưới hình thức hàng đổi hàng (ghi nhận doanh thu, giá vốn của hàng tồn kho mang đi trao đổi lấy phần vốn được mua);
- Nếu tài sản phi tiền tệ dùng để thanh toán là TSCĐ, BĐSĐT, nhà đầu tư phải kế toán như giao dịch nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT (ghi nhận doanh thu, thu nhập khác, chi phí khác....);
- Nếu tài sản phi tiền tệ dùng để thanh toán là các công cụ vốn (cổ phiếu) hoặc công cụ nợ (trái phiếu, các khoản phải thu...), nhà đầu tư phải kế toán như giao dịch thanh lý nhượng bán các khoản đầu tư (ghi nhận lãi, lỗ vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính).
3. Giá phí các khoản đầu tư được phản ánh theo giá gốc, bao gồm giá mua cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đầu tư (nếu có), như: Chi phí giao dịch, môi giới, tư vấn, kiểm toán, lệ phí, thuế và phí ngân hàng...Trường hợp đầu tư bằng tài sản phi tiền tệ, giá phí khoản đầu tư được ghi nhận theo giá trị hợp lý của tài sản phi tiền tệ tại thời điểm phát sinh.
4. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi khoản đầu tư vào từng công ty con, công ty liên doanh, liên kết và từng khoản đầu tư vào đơn vị khác. Thời điểm ghi nhận các khoản đầu tư tài chính dài hạn là thời điểm chính thức có quyền sở hữu, cụ thể như sau:
- Chứng khoán niêm yết được ghi nhận tại thời điểm khớp lệnh (T+0);
- Chứng khoán chưa niêm yết, các khoản đầu tư dưới hình thức khác được ghi nhận tại thời điểm chính thức có quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
5. Phải hạch toán đầy đủ, kịp thời các khoản cổ tức, lợi nhuận được chia vào Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ tại thời điểm được quyền nhận. Cổ tức, lợi nhuận được chia trong một số trường hợp được hạch toán như sau:
a) Cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền hoặc tài sản phi tiền tệ cho giai đoạn sau ngày đầu tư được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính theo giá trị hợp lý tại ngày được quyền nhận;
b) Cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền hoặc tài sản phi tiền tệ cho giai đoạn trước ngày đầu tư không hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính mà hạch toán giảm giá trị khoản đầu tư.
c) Khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá, nếu các khoản đầu tư vào đơn vị khác đã được đánh giá tăng tương ứng với phần sở hữu của doanh nghiệp cổ phần hoá trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của công ty con, công ty liên doanh, liên kết, doanh nghiệp cổ phần hoá phải ghi tăng vốn Nhà nước theo quy định của pháp luật. Sau đó, khi nhận được phần cổ tức, lợi nhuận đã dùng để đánh giá tăng vốn Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hoá không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính mà ghi giảm giá trị khoản đầu tư.
d) Trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu thì thực hiện theo nguyên tắc:
- Các đơn vị không do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu được nhận trên thuyết minh Báo cáo tài chính, không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư và doanh thu hoạt động tài chính.
- Doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thực hiện theo quy định của pháp luật áp dụng cho loại hình doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
6. Giá vốn các khoản đầu tư tài chính khi thanh lý, nhượng bán được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền di động (bình quân gia quyền theo từng lần mua).
7. Doanh nghiệp không được phân loại lại khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết thành chứng khoán kinh doanh trừ khi đã thực sự thanh lý, nhượng bán khoản đầu tư, dẫn đến mất quyền kiểm soát đối với công ty con, mất quyền đồng kiểm soát đối với công ty liên doanh, và không còn ảnh hưởng đáng kể đối với công ty liên kết.
8. Việc xác định quyền kiểm soát, đồng kiểm soát, ảnh hưởng đáng kể là tạm thời được thực hiện tại thời điểm ghi nhận ban đầu khoản đầu tư. Trong trường hợp này, kế toán ghi nhận khoản đầu tư là đầu tư góp vốn vào đơn vị khác hoặc chứng khoán kinh doanh, không ghi nhận khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết.
9. Khi lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải xác định giá trị khoản đầu tư bị tổn thất để trích lập dự phòng tổn thất đầu tư.
No comments:
Post a Comment