Điều
38. Tài khoản 214 - Hao mòn tài sản cố định thông tư 200
1. Nguyên tắc kế toán
a)
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình tăng, giảm giá trị hao mòn và giá trị
hao mòn luỹ kế của các loại TSCĐ và bất động sản đầu tư (BĐSĐT) trong quá trình
sử dụng do trích khấu hao TSCĐ, BĐSĐT và những khoản tăng, giảm hao mòn khác
của TSCĐ, BĐSĐT.
b)
Về nguyên tắc, mọi TSCĐ, BĐSĐT dùng để cho thuê của doanh nghiệp có liên quan
đến sản xuất, kinh doanh (gồm cả tài sản chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh
lý) đều phải trích khấu hao theo quy định hiện hành. Khấu hao TSCĐ dùng trong
sản xuất, kinh doanh và khấu hao BĐSĐT hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ; khấu hao TSCĐ chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý hạch toán
vào chi phí khác. Các trường hợp đặc biệt không phải trích khấu hao (như TSCĐ
dự trữ, TSCĐ dùng chung cho xã hội...), doanh nghiệp phải thực hiện theo quy
định của pháp luật hiện hành. Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án
hoặc dùng vào mục đích phúc lợi thì không phải trích khấu hao tính vào chi phí sản
xuất, kinh doanh mà chỉ tính hao mòn TSCĐ và hạch toán giảm nguồn hình thành
TSCĐ đó.
c)
Căn cứ vào quy định của pháp luật và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để lựa
chọn 1 trong các phương pháp tính, trích khấu hao theo quy định của pháp luật phù
hợp cho từng TSCĐ, BĐSĐT nhằm kích thích sự phát triển sản xuất, kinh doanh,
đảm bảo việc thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi
phí của doanh nghiệp.
Phương
pháp khấu hao được áp dụng cho từng TSCĐ, BĐSĐT phải được thực hiện nhất quán
và có thể được thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể cách thức thu hồi lợi ích
kinh tế của TSCĐ và BĐSĐT.
d)
Thời gian khấu hao và phương pháp khấu hao TSCĐ phải được xem xét lại ít nhất là vào cuối mỗi năm tài chính. Nếu thời
gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản khác biệt lớn so với các ước tính
trước đó thì thời gian khấu hao phải được thay đổi tương ứng. Phương pháp khấu
hao TSCĐ được thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể cách thức ước tính thu hồi
lợi ích kinh tế của TSCĐ. Trường hợp này, phải điều chỉnh chi phí khấu hao cho
năm hiện hành và các năm tiếp theo, và được thuyết minh trong Báo cáo tài chính.
đ)
Đối với các TSCĐ đã khấu hao hết (đã thu hồi đủ vốn), nhưng vẫn còn sử dụng vào
hoạt động sản xuất, kinh doanh thì không được tiếp tục trích khấu hao. Các TSCĐ
chưa tính đủ khấu hao (chưa thu hồi đủ vốn) mà đã hư hỏng, cần thanh lý, thì
phải xác định nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân để xử lý bồi thường
và phần giá trị còn lại của TSCĐ chưa
thu hồi, không được bồi thường phải được bù đắp bằng số thu do thanh lý của chính
TSCĐ đó, số tiền bồi thường do lãnh đạo doanh nghiệp quyết định. Nếu số thu
thanh lý và số thu bồi thường không đủ bù đắp phần giá trị còn lại của TSCĐ
chưa thu hồi, hoặc giá trị TSCĐ bị mất thì chênh lệch còn lại được coi là lỗ về
thanh lý TSCĐ và kế toán vào chi phí khác. Riêng doanh nghiệp Nhà nước được xử
lý theo chính sách tài chính hiện hành của Nhà nước.
e)
Đối với TSCĐ vô hình, phải tuỳ thời gian phát huy hiệu quả để trích khấu hao
tính từ khi TSCĐ được đưa vào sử dụng (theo hợp đồng, cam kết hoặc theo quyết
định của cấp có thẩm quyền). Riêng đối với TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất
thì chỉ trích khấu hao đối với quyền sử dụng đất xác định được thời hạn sử
dụng. Nếu không xác định được thời gian sử dụng thì không trích khấu hao.
g)
Đối với TSCĐ thuê tài chính, trong quá trình sử dụng bên đi thuê phải trích
khấu hao trong thời gian thuê theo hợp đồng tính vào chi phí sản xuất, kinh
doanh, đảm bảo thu hồi đủ vốn.
h)
Đối với BĐSĐT cho thuê hoạt động phải trích khấu hao và ghi nhận vào chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ. Doanh nghiệp có thể dựa vào các BĐS chủ sở hữu sử
dụng (TSCĐ) cùng loại để ước tính thời gian trích khấu hao và xác định phương
pháp khấu hao BĐSĐT. Trường hợp BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá, doanh nghiệp không
trích khấu hao mà xác định tổn thất do giảm giá trị.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ
Bên Nợ: Giá
trị hao mòn TSCĐ, BĐS đầu tư giảm do TSCĐ, BĐSĐT thanh lý, nhượng bán, điều
động cho doanh nghiệp khác, góp vốn đầu tư vào đơn vị khác.
Bên Có: Giá
trị hao mòn TSCĐ, BĐSĐT tăng do trích khấu hao TSCĐ, BĐS đầu tư.
Số dư bên Có: Giá
trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ, BĐS đầu tư hiện có ở doanh nghiệp.
Tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ, có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ hữu hình trong quá trình sử dụng do
trích khấu hao TSCĐ và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ hữu hình.
- Tài khoản 2142 - Hao mòn TSCĐ thuê tài
chính: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ thuê tài
chính trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính và những
khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ thuê tài chính.
- Tài khoản 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ vô hình trong quá trình sử dụng do trích
khấu hao TSCĐ vô hình và những khoản làm tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ vô
hình.
- Tài khoản 2147 - Hao mòn BĐSĐT: Tài
khoản này phản ánh giá trị hao mòn BĐSĐT dùng để cho thuê hoạt động của doanh
nghiệp.
3. Phương pháp kế toán một số giao
dịch kinh tế chủ yếu
a)
Định kỳ tính, trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí
khác, ghi:
Nợ
các TK 623, 627, 641, 642, 811
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (TK
cấp 2 phù hợp).
b)
TSCĐ đã sử dụng, nhận được do điều chuyển trong nội bộ doanh nghiệp giữa các
đơn vị không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, ghi:
Nợ
TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Có các TK 336, 411 (giá
trị còn lại)
Có TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (2141) (giá trị hao mòn).
c) Định
kỳ tính, trích khấu hao BĐSĐT đang cho thuê hoạt động, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi tiết chi
phí kinh doanh BĐS đầu tư)
Có TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (2147).
d) Trường hợp giảm TSCĐ, BĐS đầu tư thì đồng
thời với việc ghi giảm nguyên giá TSCĐ phải ghi giảm giá trị đã hao mòn của
TSCĐ, BĐSĐT (xem hướng dẫn hạch toán các TK 211, 213, 217).
đ) Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp,
dự án, khi tính hao mòn vào thời điểm cuối năm tài chính, ghi:
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã
hình thành TSCĐ
Có TK 214 - Hao mòn
TSCĐ.
e) Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động văn hoá,
phúc lợi, khi tính hao mòn vào thời điểm cuối năm tài chính, ghi:
Nợ TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
Có TK 214 - Hao mòn
TSCĐ.
g)
Trường hợp vào cuối năm tài chính doanh nghiệp xem xét lại thời gian trích khấu
hao và phương pháp khấu hao TSCĐ, nếu có sự thay đổi mức khấu hao cần phải điều
chỉnh số khấu hao ghi trên sổ kế toán như sau:
- Nếu do thay đổi
phương pháp khấu hao và thời gian trích khấu hao TSCĐ, mà mức khấu hao TSCĐ
tăng lên so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu hao tăng, ghi:
Nợ các TK 623, 627,
641, 642 (số chênh lệch khấu hao tăng)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(TK cấp 2 phù hợp).
-
Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian trích khấu hao TSCĐ, mà mức
khấu hao TSCĐ giảm so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu hao giảm,
ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (TK cấp 2 phù hợp)
Có
các TK 623, 627, 641, 642 (số chênh lệch khấu hao giảm).
h)
Kế toán giá trị TSCĐ hữu hình được đánh giá lại khi xác định giá trị doanh
nghiệp: Căn cứ vào hồ sơ xác định lại giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp điều
chỉnh lại giá trị TSCĐ hữu hình theo nguyên tắc sau: Chênh lệch tăng giá trị
còn lại của TSCĐ được ghi nhận vào bên Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài
sản; Chênh lệch giảm giá trị còn lại của TSCĐ được ghi nhận vào bên Nợ của TK
412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản và phải chi tiết khoản chênh lệch này
theo từng TSCĐ. Cụ thể cho từng trường hợp ghi sổ như sau:
- Trường hợp TSCĐ đánh giá lại có giá
trị cao hơn giá trị ghi sổ kế toán và nguyên giá TSCĐ, hao mòn luỹ kế đánh giá
tăng so với giá trị ghi sổ, kế toán ghi:
Nợ TK 211 - Nguyên giá TSCĐ (phần đánh
giá tăng)
Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
(giá trị tài sản tăng thêm)
Có TK
214 - Hao mòn TSCĐ (phần đánh giá tăng).
-
Trường hợp TSCĐ đánh giá lại có giá trị thấp hơn giá trị ghi sổ kế toán và
nguyên giá TSCĐ, hao mòn luỹ kế đánh giá lại giảm so với giá trị ghi sổ, kế
toán ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần đánh
giá giảm)
Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
(phần giá trị tài sản giảm)
Có TK 211 - Nguyên giá TSCĐ (phần đánh giá
giảm).
Doanh
nghiệp trích khấu hao TSCĐ theo nguyên giá mới sau khi đã điều chỉnh giá trị do
đánh giá lại. Thời điểm trích khấu hao của TSCĐ được đánh giá lại khi xác định
giá trị doanh nghiệp của công ty cổ phần là thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa
được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thành công ty cổ phần.
i) Trường hợp cổ phần hóa đơn vị hạch
toán phụ thuộc của Công ty Nhà nước độc lập, Tập đoàn, Tổng công ty, công ty
mẹ, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty:
Khi
bàn giao TSCĐ cho công ty cổ phần, căn cứ vào biên bản bàn giao tài sản, các
phụ lục chi tiết về tài sản bàn giao cho công ty cổ phần và các chứng từ, sổ kế
toán có liên quan, kế toán phản ánh giảm giá trị tài sản bàn giao cho công ty
cổ phần, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (giá
trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần đã hao mòn)
Có các TK 211,213 (nguyên giá).
No comments:
Post a Comment