Điều
30. Tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán thông tư 200
1. Nguyên
tắc kế toán
a)
Hàng gửi đi bán phản ánh trên tài khoản 157 được thực hiện theo nguyên tắc giá
gốc quy định trong Chuẩn mực kế toán Hàng tồn kho. Chỉ phản ánh vào tài khoản
157 “Hàng gửi đi bán” trị giá của hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi cho khách
hàng, gửi bán đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng
theo hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng, nhưng chưa được xác định là đã bán (chưa
được tính là doanh thu bán hàng trong kỳ đối với số hàng hóa, thành phẩm đã gửi
đi, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng).
b)
Hàng hóa, thành phẩm phản ánh trên tài khoản này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại hàng hoá, thành phẩm,
từng lần gửi hàng từ khi gửi đi cho đến khi được xác định là đã bán.
c)
Không phản ánh vào tài khoản này chi phí vận chuyển, bốc xếp,... chi hộ khách
hàng. Tài khoản 157 có thể mở chi tiết để theo dõi từng loại hàng hoá, thành
phẩm gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp cho từng khách hàng, cho từng cơ sở nhận
đại lý.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 157 - Hàng
gửi đi bán
Bên Nợ:
- Trị
giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho khách hàng, hoặc gửi bán đại lý, ký gửi;
gửi cho các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc;
-
Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, nhưng chưa được xác định là đã bán;
-
Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán chưa được xác
định là đã bán cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
-
Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán, dich vụ đã cung cấp được xác định là đã
bán;
-
Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại;
-
Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán, dịch vụ đã cung
cấp chưa được xác định là đã bán đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng
tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
Trị
giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa được xác định là đã
bán trong kỳ.
3. Phương
pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
a)
Khi gửi hàng hóa, thành phẩm cho khách hàng, xuất hàng hóa, thành phẩm cho doanh
nghiệp nhận bán đại lý, ký gửi theo hợp đồng kinh tế, căn cứ phiếu xuất
kho, ghi:
Nợ
TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 156 - Hàng hóa
Có TK 155 - Thành phẩm.
b)
Dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng nhưng chưa xác định là đã bán
trong kỳ, ghi:
Nợ
TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
c)
Khi hàng gửi đi bán và dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng được xác
định là đã bán trong kỳ:
-
Nếu tách ngay được thuế gián thu tại thời điểm ghi nhận doanh thu, kế toán phản
ánh doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có
thuế, ghi:
Nợ
TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
-
Nếu không tách ngay được thuế gián thu, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả
thuế. Định kỳ kế toán ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián thu phải nộp,
ghi:
Nợ
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước.
-
Đồng thời phản ánh trị giá vốn của số hàng
hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ
TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán.
d)
Trường hợp hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán nhưng bị khách hàng trả lại:
-
Nếu hàng hóa, thành phẩm vẫn có thể bán được hoặc có thể sửa chữa được, ghi:
Nợ
TK 156 - Hàng hóa; hoặc
Nợ
TK 155 - Thành phẩm
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán.
- Nếu
hàng hóa, thành phẩm bị hư hỏng không thể bán được và không thể sửa chữa được,
ghi:
Nợ
TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán.
3.2. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ.
a)
Đầu kỳ kế toán, kết chuyển giá trị hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho khách hàng
nhưng chưa được xác định là đã bán trong kỳ, hàng hóa gửi bán đại lý, ký gửi (chưa
được coi là đã bán trong kỳ), giá trị dịch vụ đã bàn giao cho người đặt hàng
nhưng chưa được xác định là đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ
TK 611 - Mua hàng (đối với hàng hóa)
Nợ
TK 632 - Giá vốn hàng bán (đối với thành phẩm, dịch vụ)
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán.
b)
Cuối kỳ kế toán, căn cứ kết quả kiểm kê hàng tồn kho, xác định trị giá hàng
hóa, sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm), dịch vụ cung cấp cho khách hàng;
nhờ bán đại lý, ký gửi chưa được coi là đã bán cuối kỳ:
-
Giá trị hàng hóa gửi khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán; hàng hóa
gửi bán đại lý, ký gửi; gửi cho đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc chưa được
coi là đã bán cuối kỳ, ghi:
Nợ
TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 611 - Mua hàng.
- Cuối
kỳ, kế toán kết chuyển giá trị thành phẩm cung cấp cho khách hàng hoặc nhờ bán
đại lý, ký gửi; giá trị dịch vụ cung cấp cho người đặt hàng nhưng chưa được xác
định là đã bán cuối kỳ, ghi:
Nợ
TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Điều 31. Tài khoản 158 - Hàng hóa kho
bảo thuế
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng
để phản ánh sự biến động tăng, giảm và số hiện có của
hàng hoá đưa vào Kho bảo thuế. Kho bảo thuế chỉ áp dụng cho doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu, được áp dụng chế độ quản
lý hải quan đặc biệt, theo đó nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để phục vụ cho sản
xuất của doanh nghiệp được đưa vào lưu giữ tại Kho bảo thuế chưa phải tính và
nộp thuế nhập khẩu và các loại thuế liên quan khác.
b)
Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và sản phẩm lưu giữ tại Kho bảo thuế chỉ bao gồm
nguyên liệu, vật tư dùng để cung ứng cho sản xuất và sản phẩm sản xuất ra của
chính doanh nghiệp đó.
c) Doanh nghiệp phải mở sổ
chi tiết để phản ánh số lượng và giá trị của từng thứ nguyên liệu, vật tư và
hàng hoá theo từng lần nhập, xuất kho.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 158 - Hàng
hóa kho bảo thuế
Bên Nợ: Trị
giá nguyên liệu, vật liệu, thành phẩm, hàng hoá nhập Kho bảo thuế trong kỳ.
Bên Có: Trị
giá nguyên liệu, vật liệu, thành phẩm, hàng hoá xuất Kho bảo thuế trong kỳ.
Số dư bên Nợ: Trị
giá nguyên liệu, vật liệu, thành phẩm, hàng hoá còn lại cuối kỳ tại Kho bảo
thuế.
3. Phương
pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a)
Khi nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu, hoặc gia công
hàng xuất khẩu nếu được đưa vào Kho bảo thuế thì doanh nghiệp chưa phải nộp
thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ
TK 158 - Hàng hoá Kho bảo thuế
Có TK 331 - Phải trả cho người bán.
b)
Khi xuất nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu ở Kho bảo thuế ra để sản xuất sản
phẩm, hoặc gia công hàng xuất khẩu, ghi:
Nợ
TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế.
c)
Khi xuất kho thành phẩm hoặc hàng hoá xuất khẩu, hàng gia công xuất khẩu đưa
vào Kho bảo thuế (nếu có), ghi:
Nợ
TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế
Có các TK 156, 155,...
d) Khi xuất khẩu hàng hoá của Kho bảo thuế (nếu
có):
-
Phản ánh giá vốn của hàng hoá xuất khẩu thuộc Kho bảo thuế, ghi:
Nợ
TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 158 - Hàng hoá Kho bảo thuế.
-
Phản ánh doanh thu của hàng hoá xuất khẩu thuộc Kho bảo thuế, ghi:
Nợ
các TK 111, 112, 131,...
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
đ)
Nếu tỷ lệ xuất khẩu thấp hơn tỷ lệ được bảo thuế tại doanh nghiệp phải nộp thuế
nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu có) cho phần chênh lệch giữa số lượng
sản phẩm phải xuất khẩu và số lượng sản phẩm thực tế xuất khẩu doanh nghiệp
phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu có):
-
Khi xác định thuế nhập khẩu phải nộp (nếu có), ghi:
Nợ
TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3333).
-
Khi xác định thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp (nếu có), ghi:
Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33312).
-
Khi thực nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu có), ghi:
Nợ
TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3333, 33312)
Có các TK 111, 112,....
e)
Trường hợp doanh nghiệp được cơ quan có thẩm quyền cho phép bán hàng hoá thuộc
Kho bảo thuế tại thị trường Việt Nam, doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu và
các loại thuế khác theo quy định.
-
Khi được phép sử dụng hàng hoá thuộc Kho bảo thuế, doanh nghiệp phải làm thủ tục xuất hàng hoá ra khỏi Kho bảo
thuế, nhập lại kho sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp và nộp thuế đối với số
hàng hoá này, ghi:
Nợ
các TK 155, 156
Có TK 158 - Hàng hoá Kho bảo thuế.
-
Khi xác định thuế nhập khẩu phải nộp (nếu có), ghi:
Nợ
các TK 155, 156
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3333).
-
Khi xác định thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp (nếu có), ghi:
Nợ
các TK 155, 156 (nếu không được khấu trừ)
Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33312).
-
Khi thực nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước (33312, 3333)
Có các TK 111, 112,....
g)
Trường hợp xuất bán hàng hoá lưu giữ tại kho bảo thuế tại thị trường nội địa:
- Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá Kho bảo thuế xuất bán,
ghi:
Nợ
TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 158 - Hàng hoá Kho bảo thuế.
Đồng
thời, kế toán phải xác định và ghi nhận số thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng
nhập khẩu của số sản phẩm, hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu này.
-
Phản ánh doanh thu của số hàng hoá kho bảo thuế xuất bán tại thị trường nội
địa, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,...
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33311).
h)
Trường hợp vật liệu, hàng hóa đưa vào Kho bảo thuế, nếu bị hư hỏng, kém mất phẩm
chất không đáp ứng yêu cầu xuất khẩu thì phải tái nhập khẩu, hoặc tiêu huỷ:
-
Trường hợp tái nhập khẩu, ghi:
Nợ
các TK 155, 156,....
Có TK 158 - Hàng hoá Kho bảo thuế.
- Đồng
thời, phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp của số hàng
hoá, nguyên liệu, vật liệu này, xác định số thuế phải nộp ghi như bút toán (e);
Khi thực nộp thuế, ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33312,
3333)
Có các TK 111, 112,....
-
Trường hợp tái xuất khẩu (trả lại cho người bán), ghi:
Nợ
TK 331- Phải trả cho người bán
Có TK 158 - Hàng hoá Kho bảo thuế.
-
Trường hợp tiêu huỷ hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu lưu giữ tại Kho bảo thuế,
ghi:
Nợ
TK 632 - Giá vốn hàng bán (hàng hoá, nguyên vật liệu bị tiêu huỷ)
Có TK 158 - Hàng hoá Kho bảo thuế.
No comments:
Post a Comment