Điều 92. Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp thông tư 200
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh
nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền lương,
tiền công, các khoản phụ cấp,...); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật
liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp;
tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua
ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ...); chi phí bằng
tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng...) .
b) Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp không được coi
là chi phí tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn
chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi
phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN
phải nộp.
c) Tài khoản 642 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí theo quy định.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành,
từng doanh nghiệp, tài khoản 642 có thể được mở thêm các tài khoản cấp 2 để
phản ánh các nội dung chi phí thuộc chi phí quản lý ở doanh nghiệp. Cuối kỳ, kế
toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên Nợ tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh
doanh".
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Bên Nợ:
- Các chi phí
quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ;
- Số dự phòng
phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ
này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
Bên Có:
- Các khoản được
ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Hoàn nhập dự
phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập
kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
- Kết chuyển chi
phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp, có 8 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6421
- Chi phí nhân viên quản lý: Phản ánh các khoản phải trả cho cán bộ nhân viên quản lý
doanh nghiệp, như tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của Ban Giám đốc, nhân viên quản
lý ở các phòng, ban của doanh nghiệp.
- Tài khoản 6422
- Chi phí vật
liệu quản lý: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý
doanh nghiệp như văn phòng phẩm... vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa TSCĐ,
công cụ, dụng cụ,... (giá có thuế, hoặc chưa có thuế GTGT).
- Tài khoản 6423
- Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công
tác quản lý (giá có thuế, hoặc chưa có thuế GTGT).
- Tài khoản 6424
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh
nghiệp như: Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương
tiện vận tải truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trên văn phòng,...
- Tài khoản 6425
- Thuế, phí và
lệ phí: Phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí như: thuế môn
bài, tiền thuê đất,... và các khoản phí, lệ phí khác.
- Tài khoản 6426
- Chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng
phải trả tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tài khoản 6427
- Chi phí dịch vụ
mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho công
tác quản lý doanh nghiệp; các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật,
bằng sáng chế,... (không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ) được tính theo phương
pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp; tiền thuê TSCĐ, chi phí trả
cho nhà thầu phụ.
- Tài khoản 6428
- Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung của doanh
nghiệp, ngoài các chi phí đã kể trên, như: Chi phí hội nghị, tiếp khách, công
tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ,...
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Tiền lương,
tiền công, phụ cấp và các khoản khác phải trả cho nhân viên bộ phận quản lý
doanh nghiệp, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo
hiểm thất nghiệp, các khoản hỗ trợ khác (như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu
trí tự nguyện...) của nhân viên quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642 - Chi
phí quản lý doanh nghiệp (6421)
Có các TK 334, 338.
3.2. Giá trị vật
liệu xuất dùng, hoặc mua vào sử dụng ngay cho quản lý doanh nghiệp như: xăng,
dầu, mỡ để chạy xe, vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ chung của doanh nghiệp,...,
ghi:
Nợ TK 642 - Chi
phí quản lý doanh nghiệp (6422)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu được khấu
trừ)
Có TK 152 - Nguyên
liệu, vật liệu
Có các TK 111, 112, 242, 331,...
3.3. Trị giá
dụng cụ, đồ dùng văn phòng xuất dùng hoặc mua sử dụng ngay không qua kho cho bộ
phận quản lý được tính trực tiếp một lần vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642 - Chi
phí quản lý doanh nghiệp (6423)
Nợ TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 153 - Công
cụ. dụng cụ
Có các TK 111, 112,
331,...
3.4. Trích khấu
hao TSCĐ dùng cho quản lý chung của doanh nghiệp, như: Nhà cửa, vật kiến trúc,
kho tàng, thiết bị truyền dẫn,..., ghi:
Nợ TK 642 - Chi
phí quản lý doanh nghiệp (6424)
Có TK 214 - Hao mòn
TSCĐ.
3.5. Thuế môn
bài, tiền thuê đất,... phải nộp Nhà nước, ghi:
Nợ TK 642 - Chi
phí quản lý doanh nghiệp (6425)
Có TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước.
3.6. Lệ phí giao
thông, lệ phí qua cầu, phà phải nộp, ghi:
Nợ TK 642 - Chi
phí quản lý doanh nghiệp (6425)
Có các TK 111,
112,…
3.7. Kế toán dự
phòng các khoản phải thu khó đòi khi lập Báo cáo tài chính:
- Trường hợp số
dự phòng phải thu khó đòi phải trích lập kỳ này lớn hơn số đã trích lập từ kỳ
trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 642 - Chi
phí quản lý doanh nghiệp (6426)
Có TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản
(2293).
- Trường hợp số
dự phòng phải thu khó đòi phải trích lập kỳ này nhỏ hơn số đã trích lập từ kỳ
trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229
- Dự phòng tổn thất tài sản (2293)
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426).
- Việc xác định thời gian quá hạn của khoản nợ phải thu được xác định là
khó đòi phải trích lập dự phòng được căn cứ vào thời gian trả nợ gốc theo hợp
đồng mua, bán ban đầu, không tính đến việc gia hạn nợ giữa các bên.
- Doanh nghiệp trích lập dự phòng đối
với khoản cho vay, ký cược, ký quỹ, tạm ứng… được quyền nhận lại tương tự như
đối với các khoản phải thu theo quy định của pháp luật.
3.8. Khi trích
lập dự phòng phải trả về chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp, dự phòng phải trả cần
lập cho hợp đồng có rủi ro lớn và dự phòng phải trả khác (trừ dự phòng phải trả
về bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng), ghi:
Nợ TK 642 - Chi
phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.
Trường hợp số dự
phòng phải trả cần lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã
lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được hoàn nhập
ghi giảm chi phí, ghi:
Nợ TK 352 - Dự
phòng phải trả
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
3.9. Tiền điện
thoại, điện, nước mua ngoài phải trả, chi phí sửa chữa TSCĐ một lần với giá trị
nhỏ, ghi:
Nợ TK 642 - Chi
phí quản lý doanh nghiệp (6427)
Nợ TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331, 335,...
3.10. Đối với chi phí sửa chữa TSCĐ phục vụ
cho quản lý
a) Trường hợp sử
dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ:
- Khi trích
trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí bán hàng, ghi:
Nợ TK 642 - Chi
phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 335 - Chi phí phải trả (nếu việc
sửa chữa đã thực hiện trong kỳ
nhưng chưa nghiệm thu hoặc chưa có hóa đơn).
Có TK 352 - Dự
phòng phải trả (Nếu đơn vị trích trước chi phí sửa
chữa cho TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải
bảo dưỡng, duy tu định kỳ)
- Khi chi phí
sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh, ghi:
Nợ các TK 335,
352
Nợ TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ
Có các TK 331, 241, 111,
112, 152,...
b) Trường hợp
chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn và liên quan đến bộ
phận quản lý trong nhiều kỳ, định kỳ kế toán tính vào chi phí quản lý doanh
nghiệp từng phần chi phí sửa chữa lớn đã phát sinh, ghi:
Nợ TK 642 - Chi
phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
3.11. Chi phí
phát sinh về hội nghị, tiếp khách, chi cho lao động nữ, chi cho nghiên cứu, đào
tạo, chi nộp phí tham gia hiệp hội và chi phí quản lý khác, ghi:
Nợ TK 642 - Chi
phí quản lý doanh nghiệp (6428)
Nợ TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ (nếu được khấu trừ thuế)
Có các TK 111, 112, 331,...
3.12. Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
phải tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642 - Chi
phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ (1331, 1332).
3.13. Đối với sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ sử dụng cho
mục đích quản lý, ghi:
Nợ TK 642 - Chi
phí quản lý doanh nghiệp
Có các TK 155, 156 (chi phí sản xuất sản phẩm
hoặc giá vốn hàng hoá).
Nếu phải kê khai thuế GTGT cho sản
phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ (giá trị kê khai thực hiện theo quy định của
pháp luật về thuế), ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
3.14. Khi phát sinh các khoản ghi giảm
chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh
nghiệp.
3.15. Đối với các doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước khi chuyển thành công ty cổ phần, kế toán xử lý các khoản nợ phải
thu khó đòi khi xác định giá trị doanh nghiệp như sau:
a) Đối với các khoản nợ phải thu đã có
đủ căn cứ chứng minh theo quy định là không có khả năng thu hồi được, kế toán
căn cứ các chứng từ có liên quan như quyết định xoá nợ, quyết định xử lý trách
nhiệm tổ chức, cá nhân phải bồi thường, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 331, 334 (phần tổ
chức, cá nhân phải bồi thường)
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293)(Phần đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh
nghiệp (phần được tính vào chi phí)
Có các TK 131, 138,...
b) Đối với các khoản phải thu quá hạn
được bán cho Công ty Mua bán nợ của doanh nghiệp theo giá thoả thuận, tuỳ từng
trường hợp thực tế, kế toán ghi nhận như sau:
+ Trường hợp khoản phải thu quá hạn
chưa được lập dự phòng phải thu khó đòi, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thoả
thuận)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh
nghiệp (phần tổn thất còn lại)
Có các TK 131, 138,...
+ Trường hợp khoản phải thu khó đòi đã
được lập dự phòng nhưng số dự phòng không đủ bù đắp tổn thất, khi bán nợ phải
thu thì số tổn thất còn lại được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp,
ghi:
Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thoả
thuận)
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293) (phần đã trích lập dự
phòng cho các khoản nợ quá hạn này)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh
nghiệp (phần tổn thất còn lại)
Có các TK 131, 138...
- Đối với các khoản bị xuất toán, chi
biếu tặng, chi cho người lao động đã nghỉ mất việc, thôi việc trước thời điểm
quyết định cổ phần hoá doanh nghiệp và được cơ quan quyết định giá trị doanh
nghiệp xử lý như khoản phải thu không có khả năng thu hồi, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 334 (phần tổ chức,
cá nhân phải bồi thường)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh
nghiệp
Có TK 353 - Quỹ khen thưởng,
phúc lợi.
3.16. Kế toán phân bổ khoản lợi thế kinh doanh
phát sinh từ việc cổ phần hóa
Lợi thế kinh doanh phát sinh khi cổ phần hóa
doanh nghiệp Nhà nước được phản ánh trên TK 242 - Chi phí trả trước và phân bổ
dần tối đa không quá 3 năm, ghi
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có
TK 242 - Chi phí trả trước.
3.17. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi
phí quản lý doanh nghiệp tính vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh
doanh
Có
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
No comments:
Post a Comment