Điều 85. Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp thông tư 200
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh chi
phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các
ngành công nghiệp, xây lắp, nông, lâm, ngư nghiệp, dịch vụ (giao thông vận tải,
bưu chính viễn thông, du lịch, khách sạn, tư vấn,...).
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các
khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch
vụ thuộc danh sách quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo
từng loại công việc, như: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản
trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm
thất nghiệp).
b) Không hạch toán vào tài khoản này những khoản phải trả về
tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp... cho nhân viên phân xưởng, nhân
viên quản lý, nhân viên của bộ máy quản lý doanh nghiệp, nhân viên bán hàng.
c) Riêng đối với hoạt động xây lắp,
không hạch toán vào tài khoản này khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ
cấp có tính chất lương trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công,
phục vụ máy thi công, khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn, bảo hiểm thất nghiệp tính trên quỹ lương phải trả công nhân trực tiếp của
hoạt động xây lắp, điều khiển máy thi công, phục vụ máy thi công, nhân viên
phân xưởng.
d) Tài khoản 622
phải mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh.
đ) Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt
trên mức bình thường không được tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải
kết chuyển ngay vào TK 632 “Giá vốn hàng bán”.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 622 – Chi
phí nhân công trực tiếp
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất
sản phẩm, thực hiện dịch vụ bao gồm: Tiền lương, tiền công lao động và các
khoản trích trên tiền lương, tiền công theo quy định phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" hoặc vào bên Nợ
TK 631 “Giá thành sản xuất”;
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
vượt trên mức bình thường vào TK 632.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
3. Phương
pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương, ghi nhận số tiền
lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất
sản phẩm, thực hiện dịch vụ, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
b) Tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, các khoản hỗ trợ (như bảo hiểm
nhân thọ, bảo hiểm hưu trí tự nguyện...) của công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm, thực hiện dịch vụ (phần tính vào chi phí doanh nghiệp phải chịu) trên số
tiền lương, tiền công phải trả theo chế độ quy định, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
(3382, 3383, 3384, 3386).
c) Khi trích trước tiền lương nghỉ phép
của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
d) Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ
phép, kế toán phản ánh số phải trả về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản
xuất, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 334 - Phải trả người
lao động.
đ)
Đối với chi phí nhân công sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh
doanh
- Khi phát sinh chi phí nhân công sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh
doanh, căn cứ hoá đơn và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết cho từng hợp đồng)
Có các TK 111, 112, 334…
- Định kỳ, kế toán lập Bảng phân bổ
chi phí chung (có sự xác nhận của các bên) và xuất hoá đơn GTGT để phân bổ chi
phí nhân công sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh cho các bên, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (chi tiết
cho từng đối tác)
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp.
Trường
hợp khi phân bổ chi phí không phải xuất hóa đơn GTGT, kế toán ghi giảm thuế
GTGT đầu vào bằng cách ghi Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
e) Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết
chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 hoặc bên Nợ TK 631 theo
đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh
dở dang, hoặc
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất (phương
pháp kiểm kê định kỳ)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần vượt
trên mức bình thường)
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
No comments:
Post a Comment