Điều 80. Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính thông tư 200
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu
hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp, gồm:
- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán
hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán
được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ;...
- Cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu
tư;
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua,
bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; Lãi
chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty
liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác;
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;
- Lãi tỷ giá hối đoái, gồm cả lãi do bán ngoại tệ;
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
b) Đối với việc nhượng bán các khoản đầu
tư vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết, hoạt động mua, bán
chứng khoán kinh doanh, doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán
lớn hơn giá vốn, trong đó giá vốn là giá trị ghi sổ được xác định theo phương
pháp bình quân gia quyền, giá bán được tính theo giá trị hợp lý của khoản nhận
được. Trường hợp mua, bán chứng khoán dưới hình thức hoán đổi cổ phiếu (nhà đầu
tư hoán đổi cổ phiếu A để lấy cổ phiếu B), kế toán xác định giá trị cổ phiếu
nhận về theo giá trị hợp lý tại ngày trao đổi như sau:
- Đối với cổ phiếu nhận về là cổ phiếu niêm
yết, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa niêm yết trên thị trường chứng
khoán tại ngày trao đổi. Trường hợp tại ngày trao đổi thị trường chứng khoán
không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch
trước liền kề với ngày trao đổi.
- Đối với cổ phiếu nhận về là cổ phiếu chưa
niêm yết được giao dịch trên sàn UPCOM, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng
cửa công bố trên sàn UPCOM tại ngày trao đổi. Trường hợp ngày trao đổi sàn
UPCOM không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên
giao dịch trước liền kề với ngày trao đổi.
- Đối với cổ phiếu nhận về là cổ phiếu chưa
niêm yết khác, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá thỏa thuận giữa các bên hoặc
giá trị sổ sách tại thời điểm trao đổi hoặc giá trị sổ sách tại thời điểm cuối
quý trước liền kề với ngày trao đổi. Việc xác định giá trị sổ sách của cổ phiếu
được thực hiện theo công thức:
Giá
trị sổ sách
|
=
|
Tổng
vốn chủ sở hữu
|
của
cổ phiếu
|
|
Số
lượng cổ phiếu hiện có tại thời điểm trao đổi
|
c)
Đối với khoản doanh thu từ hoạt động mua, bán ngoại tệ, doanh thu được ghi nhận
là số chênh lệch lãi giữa giá ngoại tệ bán ra và giá ngoại tệ mua vào.
d) Đối với lãi tiền gửi: Doanh thu không bao gồm khoản lãi
tiền gửi phát sinh do hoạt động đầu tư tạm thời của khoản vay sử dụng cho mục
đích xây dựng tài sản dở dang theo quy định của Chuẩn mực kế toán chi phí đi
vay.
đ) Đối với tiền lãi phải thu từ các khoản cho vay, bán hàng
trả chậm, trả góp: Doanh thu chỉ được ghi nhận khi chắc chắn thu được và khoản
gốc cho vay, nợ gốc phải thu không bị phân loại là quá hạn cần phải lập dự
phòng.
e)
Đối với khoản tiền lãi đầu tư nhận được từ khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu
thì chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư này
mới được ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kỳ, còn khoản lãi đầu tư nhận
được từ các khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu
tư đó thì ghi giảm giá gốc khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó.
g) Đối với khoản cổ tức,
lợi nhuận được chia đã sử dụng để đánh giá lại giá trị khoản đầu tư khi xác
định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá: Khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá, nếu các khoản đầu tư tài
chính được đánh giá tăng tương ứng với phần sở hữu của doanh nghiệp cổ phần hoá
trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của bên được đầu tư, doanh nghiệp cổ
phần hoá phải ghi tăng vốn Nhà nước theo quy định của pháp luật. Sau đó, khi
nhận được phần cổ tức, lợi nhuận đã được dùng để đánh giá tăng vốn Nhà nước,
doanh nghiệp cổ phần hoá không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính mà ghi
giảm giá trị khoản đầu tư tài chính.
h) Khi nhà đầu tư nhận cổ tức bằng cổ phiếu, nhà đầu tư
chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu tăng thêm trên thuyết minh BCTC, không ghi nhận
giá trị cổ phiếu được nhận, không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính, không
ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư vào công ty.
Các doanh nghiệp do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thì việc
kế toán khoản cổ tức nhận được bằng cổ phiếu thực hiện theo quy định của pháp
luật dành riêng cho loại hình doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước (nếu có).
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của
tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Bên
Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp
(nếu có);
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài
khoản 911- “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên
Có: Các khoản doanh thu hoạt động tài chính
phát sinh trong kỳ.
Tài
khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
3. Phương
pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Phản ánh doanh thu cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền
phát sinh trong kỳ từ hoạt động góp vốn đầu tư:
- Khi nhận được thông báo về quyền nhận cổ tức, lợi nhuận
từ hoạt động đầu tư, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Trường hợp nếu cổ tức, lợi nhuận
được chia bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại
khoản đầu tư đó thì doanh nghiệp phải phân bổ số tiền lãi này, chỉ có phần tiền
lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua khoản đầu tư này mới được ghi nhận là doanh
thu hoạt động tài chính, còn khoản tiền lãi dồn tích trước khi doanh nghiệp mua
lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá trị của chính khoản đầu tư trái phiếu, cổ
phiếu đó, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (tổng số cổ tức, lợi nhuận thu
được)
Có các TK 121, 221, 222, 228 (phần cổ tức, lợi nhuận dồn
tích trước
khi doanh
nghiệp mua lại khoản đầu tư)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (phần cổ tức,
lợi nhuận
của các kỳ sau khi doanh nghiệp mua
khoản đầu tư này).
- Đối với khoản cổ tức, lợi nhuận được chia đã sử dụng để đánh giá lại giá
trị khoản đầu tư khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá: Khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá, nếu các khoản đầu tư tài
chính được đánh giá tăng tương ứng với phần sở hữu của doanh nghiệp cổ phần hoá
trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của bên được đầu tư, doanh nghiệp cổ
phần hoá phải ghi tăng vốn Nhà nước theo quy định của pháp luật. Sau đó, khi
nhận được phần cổ tức, lợi nhuận đã được dùng để đánh giá tăng vốn Nhà nước,
doanh nghiệp cổ phần hoá không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính mà ghi
giảm giá trị khoản đầu tư tài chính:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (tổng số cổ tức, lợi nhuận thu
được)
Có các TK 121, 221, 222, 228 (phần tiền lãi đầu tư dồn
tích trước khi
doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư).
b) Định kỳ, khi có bằng chứng chắc chắn thu được khoản lãi cho vay
(bao gồm cả lãi trái phiếu), lãi tiền gửi, lãi trả chậm, trả góp, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Nợ các TK 121, 128 (nếu lãi
cho vay định kỳ được nhập gốc)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài
chính.
Bằng
chứng chắc chắn thu được các khoản phải thu này bao gồm:
- Khoản phải thu gốc không bị
coi là nợ khó đòi thuộc đối tượng phải trích lập dự phòng hoặc nợ không có khả
năng thu hồi, không thuộc diện bị khoanh nợ, giãn nợ;
- Có xác nhận nợ và cam kết
trả nợ của bên nhận nợ;
- Các bằng chứng khác (nếu
có).
c) Khi nhượng bán hoặc thu hồi các khoản đầu tư tài chính, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131…
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
(nếu bán bị lỗ)
Có các TK 121, 221, 222, 228
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính (nếu bán có lãi).
d)
Trường hợp hoán đổi cổ phiếu, kế toán căn cứ giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận
về và giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi, ghi
Nợ
các TK 121, 228 (chi tiết cổ phiếu nhận về theo giá trị hợp lý)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
(chênh lệch giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu
nhận về nhỏ hơn giá trị ghi sổ
của cổ phiếu mang đi trao đổi)
Có
các TK 121, 228 (cổ phiếu mang đi trao đổi theo giá trị ghi sổ)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính (chênh lệch giữa giá trị
hợp lý của cổ
phiếu nhận về lớn hơn giá trị
ghi sổ của cổ
phiếu mang đi trao đổi).
đ) Kế toán bán ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 111 (1111), 112 (1121) (tỷ
giá thực tế bán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (số chênh lệch giữa tỷ giá thực tế bán nhỏ
hơn tỷ giá trên sổ kế toán).
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá trên sổ kế
toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (số chênh lệch
tỷ giá
thực tế bán lớn hơn tỷ giá trên sổ kế
toán).
e) Khi mua vật
tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ, chi trả các khoản chi phí bằng ngoại tệ, nếu tỷ
giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh lớn hơn tỷ giá trên sổ kế toán các
TK 111, 112, ghi:
Nợ các TK
liên quan (Theo tỷ giá giao dịch thực tế)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán
TK 111,112)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối
đoái).
g) Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá
trên sổ kế toán các TK 111, 112 nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán của các TK Nợ
phải trả, ghi:
Nợ các TK 331, 341... (tỷ giá trên sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối
đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá trên sổ TK 111,
112).
h) Khi thu được tiền nợ phải thu bằng
ngoại tệ, nếu tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm thu tiền cao hơn tỷ giá
ghi sổ kế toán của các TK phải thu, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá giao dịch thực
tế)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối
đoái)
Có các TK 131, 136, 138... (tỷ giá trên sổ kế toán).
i) Khi bán sản phẩm, hàng hoá theo
phương thức trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ của kỳ kế toán theo giá bán trả tiền ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả
chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay ghi vào tài khoản 3387 "Doanh thu chưa thực hiện",
ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,...
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ (theo giá bán
trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (phần
chênh lệch giữa giá
bán trả chậm, trả góp và giá bán trả
tiền ngay chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp.
- Định kỳ, xác định và kết chuyển doanh
thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài
chính.
k) Hàng kỳ, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi đối với các
khoản cho vay hoặc mua trái phiếu nhận lãi trước, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động
tài chính.
l)
Trường hợp mua trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua bán lại (repo):
-
Khi bên mua thanh toán cho bên bán số coupon mà bên mua nhận hộ bên bán tại
(các) thời điểm nằm trong thời hạn hợp đồng, bên bán ghi:
Nợ các TK 111, 112, 138
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
-
Khi phân bổ số chênh lệch giữa giá bán lại với giá mua trái phiếu Chính phủ
theo hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ vào doanh thu định kỳ phù hợp
với thời gian của hợp đồng, bên mua ghi:
Nợ TK 171 - Giao dịch mua bán lại trái phiếu
chính phủ
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài
chính.
m) Số tiền chiết khấu thanh toán được hưởng
do thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn được người bán chấp thuận, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
n) Trường hợp giá đánh
giá lại vàng tiền tệ phát sinh lãi (giá vàng thị trường trong nước lớn hơn giá
trị ghi sổ), kế toán ghi nhận chi phí tài chính, ghi:
Nợ các TK 1113, 1123
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
o) Khi xử lý
chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ, kế toán kết chuyển toàn bộ khoản lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh
giá lại, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
p) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động tài
chính để xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài
chính
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
No comments:
Post a Comment