Điều 77. Tài khoản
466 – Nguồn kinh phí hình thành tài sản cố định thông tư 200
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ. Chỉ ghi tăng nguồn kinh phí đã hình
thành TSCĐ khi đơn vị mua sắm TSCĐ, đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo,
mở rộng được ghi tăng nguyên giá TSCĐ bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí
dự án được cấp từ NSNN hoặc nhận viện trợ, tài trợ, đưa vào sử dụng cho hoạt
động sự nghiệp, dự án.
b) Ghi giảm nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ khi tính hao mòn TSCĐ hoặc
nhượng bán, thanh lý, phát hiện thiếu TSCĐ khi kiểm kê, nộp trả Nhà nước hoặc
điều chuyển TSCĐ cho đơn vị khác theo lệnh của cấp trên, của Nhà nước.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của tài khoản 466 - Nguồn kinh phí hình thành tài sản cố định
Bên Nợ: Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ giảm, gồm:
- Nộp trả Nhà nước hoặc điều chuyển TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp,hoạt
động dự án theo quyết định của cơ quan Nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền;
- Tính hao mòn TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án;
- Nhượng bán, thanh lý TSCĐ, phát hiện thiếu TSCĐ dùng cho hoạt động sự
nghiệp, dự án;
- Giá trị còn lại của TSCĐ giảm do đánh giá lại.
Bên Có: Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ tăng, gồm:
- Đầu tư, mua sắm TSCĐ hoàn thành đưa vào sử dụng hoạt động sự nghiệp, dự
án:
- Được cấp kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án, được viện trợ không hoàn lại
bằng TSCĐ;
- Giá trị còn lại của TSCĐ tăng do đánh giá lại.
Số dư bên Có: Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
hiện có ở đơn vị.
3. Phương pháp kế
toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Trường hợp được Ngân sách Nhà nước, đơn vị cấp trên cấp kinh phí bằng
TSCĐ hoặc dùng kinh phí sự nghiệp, dự án, viện trợ không hoàn lại để mua sắm
TSCĐ, đầu tư XDCB, khi việc mua TSCĐ, đầu tư XDCB hoàn thành tài sản được đưa
vào sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Có các TK 111, 112, 241, 331, 461,...
Đồng thời ghi:
Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp
Có TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ.
b) Cuối kỳ kế toán năm tính hao mòn TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng nguồn
kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, ghi:
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
c) Khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án:
- Ghi giảm TSCĐ nhượng bán, thanh lý:
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Có TK 213 - TSCĐ vô hình (nguyên giá).
- Số thu, các khoản chi và chênh lệch thu, chi về nhượng bán, thanh lý TSCĐ
đầu tư bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án, được xử lý và hạch toán
theo quyết định thanh lý, nhượng bán TSCĐ của cấp có thẩm quyền.
d) Kế toán chuyển giao tài
sản là các công trình phúc lợi: Đối với tài sản là công trình phúc lợi được đầu
tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, nếu doanh nghiệp cổ phần hóa từ doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước tiếp tục sử dụng cho mục đích kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí
đã hình thành TSCĐ
Có TK 411 - Vốn đầu
tư của chủ sở hữu.
Điều 78. Nguyên tắc kế toán các khoản
doanh thu
1. Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ
sở hữu của doanh nghiệp ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông. Doanh thu
được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích
kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không
phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
2. Doanh thu và chi phí tạo ra khoản doanh thu đó phải
được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên trong một số trường
hợp, nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế
toán, thì kế toán phải căn cứ vào chất bản chất và các Chuẩn mực kế toán để
phản ánh giao dịch một cách trung thực, hợp lý.
- Một hợp đồng kinh tế có thể bao gồm nhiều giao dịch. Kế
toán phải nhận biết các giao dịch để áp dụng các điều kiện ghi nhận doanh thu
phù hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán “Doanh thu”.
- Doanh thu phải được ghi nhận phù hợp với bản chất hơn
là hình thức hoặc tên gọi của giao dịch và phải được phân bổ theo nghĩa vụ cung
ứng hàng hóa, dịch vụ.
+ Ví dụ khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại khi mua
sản phẩm hàng hóa của đơn vị (như mua 2 sản phẩm được tặng thêm một sản phẩm)
thì bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán, sản phẩm tặng miễn phí cho khách
hàng về hình thức được gọi là khuyến mại nhưng về bản chất là bán vì khách hàng
sẽ không được hưởng nếu không mua sản phẩm. Trường hợp này giá trị sản phẩm
tặng cho khách hàng được phản ánh vào giá vốn và doanh thu tương ứng với giá
trị hợp lý của sản phẩm đó phải được ghi nhận.
+ Ví dụ: Trường hợp bán sản phẩm, hàng hóa kèm theo sản
phẩm, hàng hóa, thiết bị thay thế (phòng ngừa trong những trường hợp sản phẩm,
hàng hóa bị hỏng hóc) thì phải phân bổ doanh thu cho sản phẩm, hàng hóa được
bán và sản phẩm hàng hóa, thiết bị giao cho khách hàng để thay thế phòng ngừa
hỏng hóc. Giá trị của sản phảm, hàng hóa, thiết bị thay thế được ghi nhận vào
giá vốn hàng bán.
- Đối với các giao dịch làm phát sinh nghĩa vụ của người
bán ở thời điểm hiện tại và trong tương lai, doanh thu phải được phân bổ theo
giá trị hợp lý của từng nghĩa vụ và được ghi nhận khi nghĩa vụ đã được thực
hiện.
3. Doanh thu, lãi hoặc lỗ chỉ được coi là chưa thực hiện
nếu doanh nghiệp còn có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ trong tương lai (trừ
nghĩa vụ bảo hành thông thường) và chưa chắc chắn thu được lợi ích kinh tế;
Việc phân loại các khoản lãi, lỗ là thực hiện hoặc chưa thực hiện không phụ
thuộc vào việc đã phát sinh dòng tiền hay chưa.
Các khoản lãi, lỗ phát sinh do đánh giá lại tài sản, nợ
phải trả không được coi là chưa thực hiện do tại thời điểm đánh giá lại, đơn vị
đã có quyền đối với tài sản và đã có nghĩa vụ nợ hiện tại đối với các khoản nợ
phải trả, ví dụ: Các khoản lãi, lỗ phát sinh do đánh giá lại tài sản mang đi
góp vốn đầu tư vào đơn vị khác, đánh giá lại các tài sản tài chính theo giá trị
hợp lý, chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ… đều được coi là đã thực hiện.
4. Doanh thu không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ ba,
ví dụ;
- Các loại thuế gián thu (thuế GTGT,
thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường) phải nộp;
- Số tiền người bán hàng đại lý thu
hộ bên chủ hàng do bán hàng đại lý;
- Các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán đơn vị
không được hưởng;
- Các trường hợp khác.
Trường hợp các khoản thuế gián thu
phải nộp mà không tách riêng ngay được tại thời điểm phát sinh giao dịch thì để
thuận lợi cho công tác kế toán, có thể ghi nhận doanh thu trên sổ kế toán bao
gồm cả số thuế gián thu nhưng định kỳ kế toán phải ghi giảm doanh thu đối với
số thuế gián thu phải nộp. Tuy nhiên, khi lập Báo cáo tài chính kế toán bắt
buộc phải xác định và loại bỏ toàn bộ số thuế gián thu phải nộp ra khỏi các chỉ
tiêu phản ánh doanh thu gộp.
5. Thời điểm, căn cứ để ghi nhận doanh thu kế toán và
doanh thu tính thuế có thể khác nhau tùy vào từng tình huống cụ thể. Doanh thu
tính thuế chỉ được sử dụng để xác định số thuế phải nộp theo luật định; Doanh
thu ghi nhận trên sổ kế toán để lập Báo cáo tài chính phải tuân thủ các nguyên
tắc kế toán và tùy theo từng trường hợp không nhất thiết phải bằng số đã ghi
trên hóa đơn bán hàng.
6. Khi luân chuyển sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp, tùy theo
đặc điểm hoạt động, phân cấp quản lý của từng đơn vị, doanh nghiệp có thể quyết
định việc ghi nhận doanh thu tại các đơn vị nếu có sự gia tăng trong giá trị
sản phẩm, hàng hóa giữa các khâu mà không phụ thuộc vào chứng từ kèm theo (xuất
hóa đơn hay chứng từ nội bộ). Khi lập Báo cáo tài chính tổng hợp, tất cả các
khoản doanh thu giữa các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp đều phải được loại
trừ.
7. Doanh thu được ghi nhận chỉ bao gồm doanh thu của kỳ
báo cáo. Các tài khoản phản ánh doanh thu không có số dư, cuối kỳ kế toán phải
kết chuyển doanh thu để xác định kết quả kinh doanh.
No comments:
Post a Comment