Điều 69. Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ
giá hối đoái thông tư 200
1.
Quy định chung về tỷ giá hối đoái và chênh lệch tỷ giá hối đoái
1.1. Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch phát sinh từ việc trao đổi
thực tế hoặc quy đổi cùng một số lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán
theo tỷ giá hối đoái khác nhau. Chênh lệch tỷ giá hối đoái chủ yếu phát sinh
trong các trường hợp:
- Thực tế mua
bán, trao đổi, thanh toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ trong
kỳ (chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện);
- Đánh giá lại
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính (chênh
lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện);
-
Chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam.
1.2. Các loại tỷ giá hối đoái (sau đây gọi tắt là tỷ giá) sử dụng trong kế
toán
Các doanh nghiệp
có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải thực hiện ghi sổ kế toán và
lập Báo cáo tài chính theo một đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam, hoặc
đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán. Việc quy đổi đồng ngoại tệ ra
đồng Việt Nam phải căn cứ vào:
- Tỷ giá giao
dịch thực tế;
- Tỷ giá ghi sổ
kế toán.
Khi
xác định nghĩa vụ thuế (kê khai, quyết toán và nộp thuế), doanh nghiệp thực
hiện theo các quy định của pháp luật về thuế.
1.3. Nguyên tắc xác định tỷ giá giao dịch thực tế:
a) Tỷ giá giao dịch thực tế đối với các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh
trong kỳ:
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi mua bán ngoại tệ (hợp đồng mua bán ngoại tệ
giao ngay, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán
đổi): Là tỷ giá ký kết trong hợp đồng mua, bán ngoại tệ giữa doanh nghiệp và
ngân hàng thương mại;
- Trường hợp hợp đồng không quy định tỷ giá thanh toán thì doanh nghiệp ghi
sổ kế toán theo nguyên tắc:
+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi góp
vốn hoặc nhận vốn góp: Là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở
tài khoản để nhận vốn của nhà đầu tư tại ngày góp vốn;
+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi
nhận nợ phải thu: Là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ
định khách hàng thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh;
+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi
nhận nợ phải trả: Là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp dự
kiến giao dịch tại thời điểm giao dịch phát sinh.
+ Đối với các giao dịch mua sắm tài
sản hoặc các khoản chi phí được thanh toán ngay bằng ngoại tệ (không qua các
tài khoản phải trả), tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá mua của ngân hàng
thương mại nơi doanh nghiệp thực hiện thanh toán.
b) Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính: Là tỷ giá công bố của ngân hàng
thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch (do doanh nghiệp tự lựa
chọn) theo nguyên tắc:
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ được phân loại là tài sản: Là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương
mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm lập Báo cáo tài
chính. Đối với các khoản ngoại tệ gửi ngân hàng thì tỷ giá thực tế khi đánh giá
lại là tỷ giá mua của chính ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ.
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ được phân loại là nợ phải trả: Là tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng
thương mại tại thời điểm lập Báo cáo tài chính;
- Các đơn vị trong tập đoàn được áp
dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định (phải đảm bảo sát với tỷ giá giao
dịch thực tế) để đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phát sinh
từ các giao dịch nội bộ.
1.4. Nguyên tắc xác định tỷ giá ghi sổ: Tỷ giá ghi sổ gồm: Tỷ giá ghi sổ
thực tế đích danh hoặc tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động (tỷ giá bình
quân gia quyền sau từng lần nhập).
- Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh: Là tỷ giá khi thu hồi các khoản nợ phải
thu, các khoản ký cược, ký quỹ hoặc thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại
tệ, được xác định theo tỷ giá tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc tại thời
điểm đánh giá lại cuối kỳ của từng đối tượng.
- Tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động là tỷ giá được sử dụng tại bên
Có tài khoản tiền khi thanh toán tiền bằng ngoại tệ, được xác định trên cơ sở
lấy tổng giá trị được phản ánh tại bên Nợ tài khoản tiền chia cho số lượng
ngoại tệ thực có tại thời điểm thanh toán.
1.5.
Nguyên tắc áp dụng tỷ giá trong kế toán
a) Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, tỷ giá giao dịch thực tế tại
thời điểm giao dịch phát sinh được sử dụng để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế
toán đối với:
- Các tài khoản phản ánh doanh thu, thu nhập khác. Riêng trường hợp bán
hàng hoá, cung cấp dịch vụ hoặc thu nhập có liên quan đến doanh thu nhận trước
hoặc giao dịch nhận trước tiền của người mua thì doanh thu, thu nhập tương ứng
với số tiền nhận trước được áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận
trước của người mua (không áp dụng theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm
ghi nhận doanh thu, thu nhập).
- Các tài khoản phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí khác. Riêng
trường hợp phân bổ khoản chi phí trả trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ thì chi phí được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm
trả trước (không áp dụng theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ghi nhận chi
phí).
- Các tài khoản phản ánh tài sản. Riêng trường hợp tài sản được mua có liên
quan đến giao dịch trả trước cho người bán thì giá trị tài sản tương ứng với số
tiền trả trước được áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm trả trước
cho người bán (không áp dụng theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ghi
nhận tài sản).
- Tài khoản loại vốn chủ sở hữu;
- Bên Nợ các TK phải thu; Bên Nợ các TK vốn bằng tiền; Bên Nợ các TK phải
trả khi phát sinh giao dịch trả trước tiền cho người bán.
- Bên Có các TK phải trả; Bên Có các TK phải thu khi phát sinh giao dịch
nhận trước tiền của người mua;
b) Khi phát sinh
các giao dịch bằng ngoại tệ, tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh được sử dụng để
quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán đối với các loại tài khoản sau:
- Bên Có các TK
phải thu (ngoại trừ giao dịch nhận trước tiền của người mua); Bên Nợ TK phải
thu khi tất toán khoản tiền nhận trước của người mua do đã chuyển giao sản
phẩm, hàng hóa, TSCĐ, cung cấp dịch vụ, khối lượng được nghiệm thu; Bên Có các TK
khoản ký cược, ký quỹ, chi phí trả trước;
- Bên Nợ các TK
phải trả (ngoại trừ giao dịch trả trước tiền cho người bán); Bên Có TK phải trả
khi tất toán khoản tiền ứng trước cho người bán do đã nhận được sản phẩm, hàng
hóa, TSCĐ, dịch vụ, nghiệm thu khối lượng.
- Trường hợp trong
kỳ phát sinh nhiều khoản phải thu hoặc phải trả bằng ngoại tệ với cùng một đối
tượng thì tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng đối tượng được xác định trên
cơ sở bình quân gia quyền di động của các giao dịch với đối tượng đó.
c) Khi thực hiện
thanh toán bằng ngoại tệ, tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động được sử
dụng để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán ở bên Có các TK tiền.
1.6. Nguyên tắc
xác định các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ: Là các tài sản được thu hồi
bằng ngoại tệ hoặc các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ. Các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ có thể bao gồm:
a) Tiền mặt, các
khoản tương đương tiền, tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ;
b) Các khoản nợ
phải thu, nợ phải trả có gốc ngoại tệ, ngoại trừ:
- Các khoản trả
trước cho người bán và các khoản chi phí trả trước bằng ngoại tệ. Trường hợp
tại thời điểm lập báo cáo có bằng chứng chắc chắn về việc người bán không thể
cung cấp hàng hoá, dịch vụ và doanh nghiệp sẽ phải nhận lại các khoản trả trước
bằng ngoại tệ thì các khoản này được coi là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ.
- Các khoản người
mua trả tiền trước và các khoản doanh thu nhận trước bằng ngoại tệ. Trường hợp
tại thời điểm lập báo cáo có bằng chứng chắc chắn về việc doanh nghiệp không
thể cung cấp hàng hoá, dịch vụ và sẽ phải trả lại các khoản nhận trước bằng
ngoại tệ cho người mua thì các khoản này được coi là các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ.
c) Các khoản đi
vay, cho vay dưới mọi hình thức được quyền thu hồi hoặc có nghĩa vụ hoàn trả
bằng ngoại tệ.
d) Các khoản đặt
cọc, ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại bằng ngoại tệ; Các khoản nhận ký cược,
ký quỹ phải hoàn trả bằng ngoại tệ.
2. Nguyên tắc kế toán
chênh lệch tỷ giá
a)
Doanh nghiệp đồng thời phải theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết các tài
khoản: Tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản phải thu, các
khoản phải trả.
b) Tất cả các khoản chênh
lệch tỷ giá đều được phản ánh ngay vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi)
hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ) tại thời điểm phát sinh.
Riêng khoản chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt
động của các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định
kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng
được tập hợp, phản ánh trên TK 413 và được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động
tài chính hoặc chi phí tài chính khi doanh nghiệp đi vào hoạt động theo nguyên
tắc:
- Khoản lỗ tỷ giá lũy kế trong giai đoạn trước hoạt động
được phân bổ trực tiếp từ TK 413 vào chi phí tài chính, không thực hiện kết
chuyển thông qua TK 242 - chi phí trả trước;
- Khoản lãi tỷ giá lũy kế trong giai đoạn trước hoạt động
được phân bổ trực tiếp từ TK 413 vào doanh thu hoạt động tài chính, không thực
hiện kết chuyển thông qua TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện;
- Thời gian phân bổ thực hiện theo quy định của pháp luật
đối với loại hình doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Riêng số
phân bổ khoản lỗ tỷ giá tối thiểu trong từng kỳ phải đảm bảo không nhỏ hơn mức
lợi nhuận trước thuế trước khi phân bổ khoản lỗ tỷ giá (sau khi phân bổ lỗ tỷ
giá, lợi nhuận trước thuế của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bằng không).
c) Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
theo tỷ giá giao dịch thực tế tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính
theo quy định của pháp luật. Đối với các doanh nghiệp đã sử dụng công cụ tài
chính để dự phòng rủi ro hối đoái thì không được đánh giá lại các khoản vay, nợ
phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối
đoái.
d) Doanh nghiệp không được vốn hóa các khoản chênh lệch tỷ giá vào giá trị
tài sản dở dang.
3. Kết cấu và nội dung phản ánh
của tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Bên
Nợ:
- Lỗ tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ;
- Lỗ tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định
kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng.
- Kết chuyển lãi tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài
chính;
Bên
Có:
- Lãi tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ;
- Lãi tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định
kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng.
- Kết chuyển lỗ tỷ giá vào chi phí tài chính;
Tài khoản 413 có thể có số dư bên Nợ hoặc số dư bên Có.
Số
dư bên Nợ: Lỗ tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt
động của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định
kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng.
Số
dư bên Có: Lãi tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt
động của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định
kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng.
Tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái, có 2 tài
khoản cấp 2:
-
Tài khoản 4131 - Chênh lệch tỷ giá
đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ: Phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi, lỗ tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt
động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB (doanh nghiệp SXKD có cả hoạt động
đầu tư XDCB).
-
Tài khoản 4132 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái giai đoạn trước hoạt động: Phản ánh số chênh
lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ trong giai đoạn trước hoạt động. Tài khoản này chỉ
áp dụng cho doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định
kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng.
4. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
4.1. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong
kỳ (kể cả chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của các doanh
nghiệp không do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ):
a) Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ,
dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241,
623, 627, 641, 642
(tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao
dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá ghi sổ kế
toán).
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối
đoái).
b) Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ,
dịch vụ của nhà cung cấp chưa thanh toán tiền,
khi vay hoặc nhận nợ nội bộ... bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá hối đoái giao
dịch thực tế tại ngày giao dịch, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 152, 153, 156, 211, 627, 641, 642...
Có các TK 331, 341, 336...
c) Khi ứng trước tiền cho
người bán bằng ngoại tệ để mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ:
- Kế toán phản ánh số tiền
ứng trước cho người bán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước,
ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế tại
ngày ứng trước)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá ghi sổ kế
toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối
đoái).
-
Khi nhận vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ từ người bán, kế toán phản ánh theo
nguyên tắc:
+
Đối với giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ tương ứng với số tiền bằng
ngoại tệ đã ứng trước cho người bán, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch
thực tế tại thời điểm ứng trước, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241,
623, 627, 641, 642
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế ngày
ứng trước).
+
Đối với giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ còn nợ chưa thanh toán tiền, kế
toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (ngày giao
dịch), ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241,
623, 627, 641, 642
(tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao
dịch)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế ngày
giao dịch).
d) Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ (nợ phải trả
người bán, nợ vay, nợ thuê tài chính, nợ nội bộ...), ghi:
Nợ các TK 331, 336, 341,... (tỷ giá ghi sổ kế toán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối
đoái).
e) Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ,
căn cứ tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch, ghi:
Nợ các TK 111(1112), 112(1122), 131... (tỷ giá thực tế
tại ngày giao dịch)
Có các TK 511, 711 (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch).
g) Khi nhận trước tiền của người mua bằng ngoại tệ để
cung cấp vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ:
- Kế toán phản ánh số tiền
nhận trước của người mua theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước,
ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
-
Khi chuyển giao vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ cho người mua, kế toán phản ánh
theo nguyên tắc:
+
Đối với phần doanh thu, thu nhập tương ứng với số tiền bằng ngoại tệ đã nhận
trước của người mua, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời
điểm nhận trước, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (tỷ giá thực tế thời
điểm nhận trước)
Có các TK 511, 711.
+
Đối với phần doanh thu, thu nhập chưa thu được tiền, kế toán ghi nhận theo tỷ
giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có các TK 511, 711.
h) Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá thực tế tại ngày
giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138 (tỷ giá ghi sổ kế toán).
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối
đoái).
i) Khi cho vay, đầu tư bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 121, 128, 221, 222, 228 (tỷ giá thực tế tại
ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối
đoái).
k) Các khoản ký cược, ký quỹ
bằng ngoại tệ
- Khi mang ngoại tệ đi ký
cược, ký quỹ, ghi:
Nợ TK 244 - Cầm cố, thế
chấp, ký cược, ký quỹ
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Khi nhận lại tiền ký cược,
ký quỹ, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá
giao dịch thực tế khi nhận lại)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ
giá)
Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký cược, ký quỹ (tỷ giá ghi
sổ)
Có TK 515 - Doanh
thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá).
4.2. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh
giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
a) Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán đánh
giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái giao dịch
thực tế tại thời điểm báo cáo:
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái,
ghi:
Nợ các TK 1112, 1122, 128, 228, 131,
136, 138, 331, 341,..
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
(4131).
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
(4131)
Có các TK 1112, 1122, 128, 228, 131,
136, 138, 331, 341,...
b) Kế toán xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do
đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ: Kế toán kết chuyển toàn bộ
khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại (theo số thuần sau khi bù trừ số
phát sinh bên Nợ và bên Có của TK 4131) vào chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá
hối đoái), hoặc doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá hối đoái) để xác
định kết quả hoạt động kinh doanh:
- Kết chuyển lãi
tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào doanh thu hoạt động tài
chính, ghi:
Nợ TK 413 -
Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 515 - Doanh
thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá hối đoái).
- Kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái đánh giá
lại cuối năm tài chính vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ
giá hối đoái)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
(4131).
c) Kế toán chênh lệch tỷ giá phát sinh trong giai đoạn
trước hoạt động của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định
kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng:
Đơn vị áp dụng tất cả các quy định về tỷ giá và nguyên
tắc kế toán như đối với các doanh nghiệp khác, ngoại trừ:
- Việc ghi nhận khoản lãi tỷ giá khi phát sinh được phản
ánh vào bên Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái;
- Việc ghi nhận khoản lỗ tỷ giá khi phát sinh được phản
ánh vào bên Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái;
Khi doanh nghiệp đi vào hoạt động, kế toán kết chuyển
khoản chênh lệch tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài
chính.
d) Xử lý số chênh lệch tỷ giá còn lại trên TK 242 - Chi
phí trả trước và TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện:
- Các doanh nghiệp chưa phân bổ hết khoản lỗ chênh lệch tỷ giá của giai
đoạn trước hoạt động (đang phản ánh trên tài khoản 242 trước thời điểm thông tư
này có hiệu lực) phải kết chuyển toàn bộ số lỗ chênh lệch tỷ giá vào chi phí
tài chính để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả
trước.
- Các doanh nghiệp chưa phân bổ hết khoản lãi chênh lệch tỷ giá của giai
đoạn trước hoạt động (đang phản ánh trên tài khoản 3387 trước thời điểm thông
tư này có hiệu lực) phải kết chuyển toàn bộ số lãi chênh lệch tỷ giá vào doanh
thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính.
No comments:
Post a Comment