Điều 65. Tài khoản 357 - Quỹ bình ổn giá thông tư 200
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình biến động và
giá trị Quỹ bình ổn giá tại thời điểm báo cáo của doanh nghiệp được phép trích
lập Quỹ bình ổn giá tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp
luật. Tuỳ theo từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, doanh nghiệp được chủ động
bổ sung thêm vào tên của Quỹ này phù hợp với ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
của mình, ví dụ như Quỹ bình ổn giá xăng, dầu.
b) Doanh nghiệp phải trích lập, sử dụng và quyết toán Quỹ bình ổn giá theo
đúng quy định của pháp luật. Doanh nghiệp chỉ sử dụng tài khoản này nếu pháp
luật yêu cầu trích lập Quỹ bình ổn giá vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong
kỳ.
c) Quỹ bình ổn giá khi trích lập được tính vào giá vốn hàng bán, khi sử
dụng Quỹ cho mục đích bình ổn giá, doanh nghiệp được ghi giảm giá vốn hàng bán.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của tài khoản 357 – Quỹ Bình ổn giá
Bên
Nợ: Số quỹ bình ổn giá đã sử dụng.
Bên
Có: Số trích lập quỹ bình ổn giá vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Số
dư bên Có: Số quỹ bình ổn giá hiện còn của doanh
nghiệp cuối kỳ.
3. Phương pháp kế
toán Quỹ bình ổn giá
- Khi trích lập Quỹ bình ổn giá, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 357 - Quỹ bình ổn giá.
- Khi sử dụng Quỹ bình ổn giá, ghi:
Nợ TK 357 - Quỹ bình ổn giá
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Điều
66. Nguyên tắc kế toán vốn chủ sở hữu
1. Vốn chủ sở hữu là phần
tài sản thuần của doanh nghiệp còn lại thuộc sở hữu của các cổ đông, thành viên
góp vốn (chủ sở hữu). Vốn chủ sở hữu được phản ánh theo từng nguồn hình thành
như:
- Vốn góp của chủ sở hữu;
- Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh;
- Chênh lệch đánh giá lại
tài sản.
2. Kế toán không ghi nhận
vốn góp theo vốn điều lệ trên giấy phép đăng ký kinh doanh. Khoản vốn góp huy
động, nhận từ các chủ sở hữu luôn được ghi nhận theo số thực góp, tuyệt đối
không ghi nhận theo số cam kết sẽ góp của các chủ sở hữu. Trường hợp nhận vốn
góp bằng tài sản phi tiền tệ thì kế toán phải ghi nhận theo giá trị hợp lý của
tài sản phi tiền tệ tại ngày góp vốn.
3. Việc nhận vốn góp bằng
các loại tài sản vô hình như bản quyền, quyền khai thác, sử dụng tài sản,
thương hiệu, nhãn hiệu… chỉ được thực hiện khi có quy định cụ thể của pháp luật
hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép. Khi pháp luật chưa có quy định cụ thể về
vấn đề này, các giao dịch góp vốn bằng nhãn hiệu, thương hiệu được kế toán như
việc đi thuê tài sản hoặc nhượng quyền thương mại, theo đó:
-
Đối với bên góp vốn bằng thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại: Ghi nhận số
tiền thu được từ việc cho bên kia sử dụng nhãn hiệu, tên thương mại là doanh
thu cho thuê tài sản vô hình, nhượng quyền thương mại, không ghi nhận tăng giá
trị khoản đầu tư vào đơn vị khác và thu nhập hoặc vốn chủ sở hữu tương ứng với
giá trị khoản đầu tư;
- Đối với bên nhận vốn góp bằng thiêu hiệu, nhãn nhiệu, tên
thương mại: Không ghi nhận giá trị thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại và
ghi tăng vốn chủ sở hữu tương ứng với giá trị thương hiệu, nhãn hiệu, tên
thương mại nhận vốn góp. Khoản tiền trả cho việc sử dụng nhãn hiệu, thương
hiệu, tên thương mại được ghi nhận là chi phí thuê tài sản, chi phí nhượng
quyền thương mại.
4. Việc sử dụng vốn đầu tư của chủ sở hữu, chênh lệch
đánh giá lại tài sản, quỹ đầu tư phát triển để bù lỗ kinh doanh được thực hiện
theo quyết định của chủ sở hữu, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các thủ tục
theo quy định của pháp luật.
5. Việc phân phối lợi nhuận chỉ thực hiện khi doanh
nghiệp có lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Mọi trường hợp trả cổ tức, lợi
nhuận cho chủ sở hữu quá mức số lợi nhuận sau thuế chưa phân phối về bản chất
đều là giảm vốn góp, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy
định của pháp luật và điều chỉnh giấy đăng ký kinh doanh.
No comments:
Post a Comment