Điều 59. Tài khoản 343 – Trái phiếu phát hành thông tư 200
1. Nguyên tắc kế toán
1.1
Tài khoản 343 chỉ áp dụng ở doanh nghiệp có vay vốn bằng phương thức phát hành
trái phiếu. Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình phát hành trái phiếu, bao
gồm cả trái phiếu chuyển đổi và tình hình thanh toán trái phiếu của doanh nghiệp.
Tài khoản này cũng dùng để phản ánh các khoản chiết khấu, phụ trội trái phiếu
phát sinh khi phát hành trái phiếu và tình hình phân bổ các khoản chiết khấu,
phụ trội khi xác định chi phí đi vay tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc
vốn hóa theo từng kỳ.
1.2.
Lãi suất thực tế (hay còn gọi là lãi suất hiệu lực) được xác định như sau:
a)
Là lãi suất ngân hàng thương mại cho vay đang áp dụng phổ biến trên thị trường
tại thời điểm giao dịch;
b)
Trường hợp không xác định được lãi suất theo điểm a nêu trên thì lãi suất thực
tế là lãi suất doanh nghiệp có thể đi vay dưới hình thức phát hành công cụ nợ
không có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu (như phát hành trái phiếu thường không
có quyền chuyển đổi hoặc vay bằng khế ước thông thường) trong điều kiện sản
xuất, kinh doanh đang diễn ra bình thường.
1.3.
Nguyên tắc kế toán trái phiếu thường (trái phiếu không có quyền chuyển đổi)
a) Khi
doanh nghiệp vay vốn bằng phát hành trái phiếu có thể xảy ra 3 trường hợp:
- Phát hành trái phiếu ngang giá (giá phát hành bằng mệnh
giá): Là phát hành trái phiếu với giá đúng bằng
mệnh giá của trái phiếu. Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất thị trường bằng
lãi suất danh nghĩa của trái phiếu phát hành;
- Phát hành trái phiếu có chiết khấu (giá phát hành nhỏ hơn
mệnh giá): Là phát hành trái phiếu với giá nhỏ hơn
mệnh giá của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu nhỏ hơn
mệnh giá của trái phiếu gọi là chiết khấu trái phiếu. Trường hợp này thường xảy
ra khi lãi suất thị trường lớn hơn lãi suất danh nghĩa của trái phiếu phát hành;
- Phát hành trái phiếu có phụ trội (giá phát hành lớn hơn
mệnh giá): Là phát hành trái phiếu với giá lớn hơn
mệnh giá của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu lớn hơn
mệnh giá của trái phiếu gọi là phụ trội trái phiếu. Trường hợp này thường xảy
ra khi lãi suất thị trường nhỏ hơn lãi suất danh nghĩa của trái phiếu phát hành.
b) Chiết
khấu và phụ trội trái phiếu chỉ phát sinh khi doanh nghiệp đi vay bằng hình thức
phát hành trái phiếu và tại thời điểm phát hành có sự chênh lệch giữa lãi suất
thị trường và lãi suất danh nghĩa được các nhà đầu tư mua trái phiếu chấp nhận.
Chiết khấu và phụ trội trái phiếu được xác định và ghi nhận ngay tại thời điểm
phát hành trái phiếu. Sự chênh lệch giữa lãi suất thị trường và lãi suất danh
nghĩa sau thời điểm phát hành trái phiếu không ảnh hưởng đến giá trị khoản phụ
trội hay chiết khấu đã ghi nhận.
c)
Doanh nghiệp sử dụng TK 3431 – Trái phiếu thường để phản ánh chi tiết các nội
dung có liên quan đến trái phiếu phát hành, gồm:
- Mệnh
giá trái phiếu;
- Chiết
khấu trái phiếu;
- Phụ
trội trái phiếu.
Đồng
thời theo dõi chi tiết theo thời hạn phát hành trái phiếu.
d) Doanh
nghiệp phải theo dõi chiết khấu và phụ trội cho từng loại trái phiếu phát hành
và tình hình phân bổ từng khoản chiết khấu, phụ trội khi xác định chi phí đi
vay tính vào chi phí SXKD hoặc vốn hoá theo từng kỳ, cụ thể:
- Chiết
khấu trái phiếu được phân bổ dần để tính vào chi phí đi vay từng kỳ trong suốt
thời hạn của trái phiếu;
- Phụ
trội trái phiếu được phân bổ dần để giảm trừ chi phí đi vay từng kỳ trong suốt
thời hạn của trái phiếu;
- Trường
hợp chi phí lãi vay của trái phiếu đủ điều kiện vốn hoá, các
khoản lãi tiền vay và khoản phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội được vốn hoá trong từng kỳ không được vượt quá số lãi vay thực tế phát
sinh và số phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội trong kỳ đó;
- Việc
phân bổ khoản chiết khấu hoặc phụ trội có thể sử dụng phương pháp lãi suất thực
tế hoặc phương pháp đường thẳng:
Theo phương pháp lãi
suất thực tế: Khoản chiết khấu hoặc phụ trội phân bổ
vào mỗi kỳ được tính bằng chênh lệch giữa chi phí lãi vay phải trả cho mỗi kỳ
trả lãi (được tính bằng giá trị ghi sổ đầu kỳ của trái phiếu nhân (x) với tỷ lệ
lãi thực tế trên thị trường) với số tiền phải trả từng kỳ.
Theo phương pháp đường
thẳng: Khoản chiết khấu hoặc phụ trội phân bổ đều
trong suốt kỳ hạn của trái phiếu.
e)
Trường hợp trả lãi khi đáo hạn trái phiếu thì định kỳ doanh nghiệp phải tính lãi
trái phiếu phải trả từng kỳ để ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc vốn
hoá vào giá trị của tài sản dở dang.
g) Khi
lập Báo cáo tài chính, trên Bảng cân đối kế toán trong phần nợ phải trả thì chỉ
tiêu trái phiếu phát hành được phản ánh trên cơ sở thuần (xác định bằng trị giá
trái phiếu theo mệnh giá trừ (-) Chiết khấu trái phiếu cộng (+) Phụ trội trái
phiếu).
h) Chi phí phát hành trái phiếu được phân bổ dần phù hợp
với kỳ hạn trái phiếu theo phương pháp đường thẳng hoặc
phương pháp lãi suất thực tế và ghi nhận vào chi phí tài chính hoặc vốn hóa. Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, chi phí phát hành trái phiếu được ghi giảm mệnh
giá của trái phiếu. Định kỳ, kế toán phân bổ chi phí phát hành trái phiếu bằng
cách ghi tăng giá trị mệnh giá trái phiếu và ghi nhận vào chi phí tài chính
hoặc vốn hóa phù hợp với việc ghi nhận lãi vay phải trả của trái phiếu.
1.4. Nguyên tắc kế toán trái phiếu
chuyển đổi
a) Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu có thể chuyển
đổi thành cổ phiếu phổ thông của cùng một tổ chức phát hành theo các điều kiện
đã được xác định trong phương án phát hành. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu
chuyển đổi phải thực hiện các thủ tục và đáp ứng được các điều kiện phát hành
trái phiếu chuyển đổi theo quy định của pháp luật.
b) Doanh nghiệp (bên phát hành trái phiếu chuyển đổi) sử
dụng tài khoản 3432 – Trái phiếu chuyển đổi để phản ánh giá trị phần nợ gốc của
trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm báo cáo. Doanh nghiệp phải mở sổ kế toán
chi tiết để theo dõi từng loại trái phiếu chuyển đổi theo từng loại kỳ hạn, lãi
suất và mệnh giá.
c) Trái phiếu chuyển đổi phản ánh trên tài khoản 3432 là
loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành một số lượng cổ phiếu xác định được quy
định sẵn trong phương án phát hành. Loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành một
lượng cổ phiếu không xác định tại ngày đáo hạn (do phụ thuộc vào giá trị thị
trường của cổ phiếu tại ngày đáo hạn) được kế toán như trái phiếu thường.
d) Chi phí phát hành trái phiếu chuyển đổi được phân bổ dần phù hợp với kỳ
hạn trái phiếu theo phương pháp đường thẳng hoặc phương pháp lãi suất
thực tế và ghi nhận vào chi phí tài chính hoặc vốn hóa. Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, chi phí phát hành trái phiếu chuyển đổi được
ghi giảm phần nợ gốc của trái phiếu. Định kỳ, kế toán phân bổ chi phí phát hành
trái phiếu chuyển đổi bằng cách ghi tăng giá trị nợ gốc và ghi nhận vào chi phí
tài chính hoặc vốn hóa phù hợp với việc ghi nhận lãi vay phải trả của trái
phiếu.
e) Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, khi phát hành trái phiếu chuyển đổi,
doanh nghiệp phải tính toán và xác định riêng biệt giá trị cấu phần nợ (nợ gốc)
và cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi. Phần nợ gốc của trái phiếu chuyển
đổi được ghi nhận là nợ phải trả; cấu phần vốn (quyền chọn cổ phiếu) của trái
phiếu chuyển đổi được ghi nhận là vốn chủ sở hữu. Việc xác định giá trị các cấu phần của trái phiếu chuyển đổi được thực hiện
như sau:
- Xác định giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm phát
hành
Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, giá
trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi được xác định bằng cách chiết khấu
giá trị danh nghĩa của khoản thanh toán trong tương lai (gồm cả gốc và lãi trái
phiếu) về giá trị hiện tại theo lãi suất của trái phiếu tương tự trên thị
trường nhưng không có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu và trừ đi chi phí phát
hành trái phiếu chuyển đổi. Trường hợp không xác định được lãi suất của trái
phiếu tương tự, doanh nghiệp được sử dụng lãi suất đi vay phổ biến trên thị
trường tại thời điểm phát hành trái phiếu để xác định giá trị hiện tại của
khoản thanh toán trong tương lai.
Lãi suất đi vay phổ biến trên thị trường là lãi suất đi vay được sử dụng
trong phần lớn các giao dịch trên thị trường. Doanh nghiệp được chủ động xác
định mức lãi suất đi vay phổ biến trên thị trường một cách phù hợp nhất với đặc
điểm sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và không trái với quy định của Ngân
hàng Nhà nước.
Ví dụ xác định giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm
phát hành: Ngày 1/1/20X2, công ty cổ phần Thăng Long phát hành 1 triệu trái
phiếu chuyển đổi mệnh giá 10.000 đồng kỳ hạn 3 năm, lãi suất danh nghĩa
10%/năm, trả lãi mỗi năm 1 lần vào thời điểm cuối năm. Lãi suất của trái phiếu
tương tự không được chuyển đổi là 15%/năm. Tại thời điểm đáo hạn, mỗi trái
phiếu được chuyển đổi thành một cổ phiếu. Biết rằng trái phiếu chuyển đổi được
phát hành để huy động vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường (lãi
vay được tính vào chi phí tài chính). Việc xác định giá trị phần nợ gốc của
trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm ghi nhận ban đầu được thực hiện (bỏ qua chi
phí phát hành trái phiếu) như sau:
Đơn vị: Đồng
|
Giá trị danh
nghĩa khoản phải trả trong tương lai
|
|
Tỷ lệ chiết khấu
|
|
Giá trị hiện tại
khoản phải trả trong tương lai
|
Năm1:
|
1.000.000.000
(lãi vay phải
trả)
|
x
|
[1/1.15]
|
=
|
869.565.000
|
Năm 2:
|
1.000.000,000
(lãi vay phải
trả)
|
x
|
[1/1.15^2]
|
=
|
756.144.000
|
Năm 3:
|
1.000.000,000
(lãi vay phải
trả)
|
x
|
[1/1.15^3]
|
=
|
657.516.000
|
Năm 3:
|
10.000.000.000
(gốc vay phải
trả)
|
x
|
[1/1.15^3]
|
=
|
6.575.160.000
|
Cộng
|
|
|
|
|
8.858.385.000
|
Theo
ví dụ này, tổng số tiền thu từ phát hành trái phiếu là 10.000.000.000đ, trong
đó tổng giá trị hiện tại của khoản thanh toán trong tương lai bao gồm cả gốc và
lãi trái phiếu là 8.858.385.000đ. Giá trị này được xác định là giá trị của phần
nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm ghi nhận ban đầu và được ghi
nhận là nợ phải trả từ việc phát hành trái phiếu chuyển đổi.
- Xác định giá trị
cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi (quyền chọn chuyển đổi trái phiếu)
Giá
trị cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi được xác định là phần chênh lệch
giữa tổng số tiền thu về từ việc phát hành trái phiếu chuyển đổi và giá trị cấu
phần nợ của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm phát hành.
Theo ví dụ nêu
trên, giá trị cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi được xác định là:
10.000.000.000 - 8.858.385.000 = 1.141.615.000 đồng. Giá trị cấu phần vốn của
trái phiếu chuyển đổi được ghi nhận là quyền chọn cổ phiếu thuộc phần vốn chủ
sở hữu.
g) Sau ghi nhận
ban đầu, kế toán phải điều chỉnh giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển như
sau:
- Ghi tăng giá trị
phần nợ gốc của trái phiếu đối với chi phí phát hành trái phiếu được phân bổ
định kỳ;
-
Ghi tăng giá trị phần nợ gốc của trái phiếu đối với phần chênh lệch giữa số lãi
trái phiếu phải trả tính theo lãi suất của trái phiếu tương không có quyền
chuyển đổi hoặc lãi suất thực tế cao hơn số lãi trái phiếu phải trả tính theo
lãi suất danh nghĩa.
Ví dụ: Tiếp theo
ví dụ trên, việc xác định chi phí tài chính trong kỳ và điều chỉnh giá trị phần
nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm cuối kỳ như sau:
Đơn vị tính: Nghìn
đồng
|
Giá trị phần nợ
gốc trái phiếu chuyển đổi
đầu kỳ
|
Chi phí tài
chính được ghi nhận trong kỳ
(lãi suất
15%/năm)
|
Lãi vay phải trả
tính theo lãi suất danh nghĩa 10%/năm
|
Giá trị được
điều chỉnh tăng phần nợ gốc trái phiếu chuyển đổi trong kỳ
|
Giá trị phần nợ
gốc trái phiếu chuyển đổi
cuối kỳ
|
Năm 1
|
8.858.385
|
1.328.760
[8.858.385 x
15%]
|
1.000.000
|
328.760
|
9.187.150
|
Năm 2
|
9.187.150
|
1.378.070
[9.187.150x 15%]
|
1.000.000
|
378.070
|
9.565.220
|
Năm 3
|
9.565.220
|
1.434.780
[9.565.220x 15%]
|
1.000.000
|
434.780
|
10.000.000
|
h) Khi đáo hạn
trái phiếu chuyển đổi:
- Giá trị quyền
chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi đang phản ánh trong phần vốn chủ sở hữu
được chuyển sang ghi nhận là thặng dư vốn cổ phần mà không phụ thuộc vào việc
người nắm giữ trái phiếu có thực hiện quyền chọn chuyển đổi thành cổ phiếu hay
không.
- Trường hợp người
nắm giữ trái phiếu không thực hiện quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ
phiếu, doanh nghiệp ghi giảm phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi tương ứng
với số tiền hoàn trả gốc trái phiếu.
- Trường hợp người
nắm giữ trái phiếu thực hiện quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu,
kế toán ghi giảm phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi và ghi tăng vốn đầu tư
của chủ sở hữu tương ứng với mệnh giá số cổ phiếu phát hành thêm. Phần chênh
lệch giữa giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi lớn hơn giá trị cổ
phiếu phát hành thêm tính theo mệnh giá được ghi nhận là khoản thặng dư vốn cổ
phần.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của
tài khoản 343 – Trái phiếu phát hành
a) Tài khoản 343 “Trái phiếu phát
hành” có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3431 “Trái phiếu thường. Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 3:
+ Tài khoản 34311 - Mệnh giá trái
phiếu
+ Tài khoản 34312 - Chiết khấu trái
phiếu
+ Tài khoản 34313 - Phụ trội trái
phiếu.
- Tài khoản 3432 “Trái phiếu chuyển
đổi”
b) Kết cấu và nội dung phản ánh của
tài khoản 3431 “Trái phiếu thường”
Bên
Nợ:
- Thanh toán trái phiếu khi đáo hạn;
- Chiết khấu trái phiếu phát sinh
trong kỳ;
- Phân bổ phụ trội trái phiếu trong kỳ.
Bên
Có:
- Trị giá trái phiếu phát hành theo mệnh
giá trong kỳ;
- Phân bổ chiết khấu trái phiếu trong
kỳ;
- Phụ trội trái phiếu phát sinh trong
kỳ.
Số
dư bên Có: Trị giá khoản nợ vay do phát hành trái phiếu đến thời điểm cuối
kỳ.
c) Kết cấu và nội dung phản ánh của
tài khoản 3432 “Trái phiếu chuyển đổi”
Bên Nợ:
- Thanh toán nợ
gốc trái phiếu khi đáo hạn nếu người nắm giữ trái phiếu không thực hiện quyền
chọn chuyển đổi thành cổ phiếu;
- Kết chuyển nợ
gốc trái phiếu để ghi tăng vốn chủ sở hữu nếu người nắm giữ trái phiếu thực
hiện quyền chọn chuyển đổi thành cổ phiếu.
Bên Có:
- Trị giá phần nợ
gốc trái phiếu ghi nhận tại thời điểm phát hành;
- Giá trị được
điều chỉnh tăng phần nợ gốc trái phiếu trong kỳ.
Số dư bên Có: Giá trị phần nợ
gốc trái phiếu tại thời điểm báo cáo.
3.
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Kế toán phát hành trái phiếu
thường
a) Kế toán phát hành trái phiếu theo
mệnh giá
- Phản ánh số tiền thu về phát hành
trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112,... (số tiền thu về
bán trái phiếu)
Có
TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu.
- Nếu trả lãi trái phiếu định kỳ, khi
trả lãi tính vào chi phí SXKD hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu tính
vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ các TK 627, 241 (nếu được vốn hoá)
Có
các TK 111, 112,... (số tiền trả lãi trái phiếu trong kỳ).
- Nếu trả lãi trái phiếu sau (khi trái
phiếu đáo hạn), từng kỳ doanh nghiệp phải tính trước chi phí lãi vay phải trả
trong kỳ vào chi phí SXKD hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu tính
vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ các TK 241, 627 (nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang)
Có
TK 335 - Chi phí phải trả (phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ).
Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh
nghiệp thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái phiếu, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (tổng số
tiền lãi trái phiếu)
Nợ TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu (tiền
gốc)
Có
các TK 111, 112,...
- Trường hợp trả trước lãi trái phiếu
ngay khi phát hành, chi phí lãi vay được phản ánh vào bên Nợ TK 242 (chi tiết lãi
trái phiếu trả trước), sau đó phân bổ dần vào các đối tượng chịu chi phí.
+ Tại thời điểm phát hành trái phiếu,
ghi:
Nợ các TK 111, 112,... (tổng số tiền
thực thu)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (chi tiết
lãi trái phiếu trả trước)
Có
TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu.
+ Định kỳ, phân bổ lãi trái phiếu trả
trước vào chi phí đi vay từng kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu tính
vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ các TK 241, 627 (nếu được vốn hoá
vào giá trị tài sản dở dang)
Có TK 242 - Chi phí trả trước (chi tiết lãi trái phiếu trả
trước) (số lãi
trái phiếu phân bổ trong kỳ).
-
Chi phí phát hành trái phiếu:
+ Khi
phát sinh chi phí phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ TK
34311 - Mệnh giá trái phiếu
Có các TK 111, 112,...
+ Định
kỳ, phân bổ chi phí phát hành trái phiếu theo phương pháp đường thẳng hoặc
phương pháp lãi suất thực tế, ghi:
Nợ các
TK 635, 241, 627 (số phân bổ chi phí phát hành trái phiếu trong kỳ)
Có TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu.
- Thanh
toán trái phiếu khi đáo hạn, ghi:
Nợ
TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu
Có các TK 111, 112,...
b) Kế
toán phát hành trái phiếu có chiết khấu
- Phản
ánh số tiền thực thu về phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ các
TK 111, 112,... (số tiền thu về bán trái phiếu)
Nợ TK 34312 - Chiết khấu trái phiếu (chênh lệch giữa số tiền thu về bán
trái phiếu nhỏ hơn mệnh giá trái phiếu)
Có TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu.
- Trường
hợp trả lãi định kỳ, khi trả lãi vay tính vào chi phí SXKD hoặc vốn hóa, ghi:
Nợ
TK 635 - Chi phí tài chính (nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ
các TK 241, 627 (nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang)
Có các TK 111, 112,... (số tiền trả lãi trái phiếu trong
kỳ)
Có TK 34312 - Chiết khấu trái phiếu (số phân bổ chiết khấu
từng kỳ).
- Trường
hợp trả lãi sau (khi trái phiếu đáo hạn):
+ Từng
kỳ doanh nghiệp phải tính chi phí lãi vay phải trả trong kỳ, ghi:
Nợ
TK 635 - Chi phí tài chính (nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ các
TK 241, 627 (nếu được vốn hóa vào giá trị tài sản dở dang)
Có TK 335 - Chi phí phải trả (phần lãi trái phiếu phải trả
trong kỳ)
Có TK 34312 - Chiết khấu trái phiếu (số phân bổ
trong kỳ).
+ Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp
phải thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái phiếu, ghi:
Nợ
TK 335 - Chi phí phải trả (tổng số tiền lãi trái phiếu)
Nợ
TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu
Có các TK 111, 112,...
- Trường
hợp trả trước lãi trái phiếu ngay khi phát hành, chi phí lãi vay được phản ánh
vào bên Nợ TK 242 (chi tiết lãi trái phiếu trả trước), sau đó phân bổ dần vào các
đối tượng ghi nhận chi phí.
+ Khi
phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ các
TK 111, 112,... (tổng số tiền thực thu)
Nợ
TK 34312 - Chiết khấu trái phiếu
Nợ
TK 242 - Chi phí trả trước (số tiền lãi trái phiếu trả trước)
Có TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu.
+ Định
kỳ tính chi phí lãi vay vào chi phí SXKD trong kỳ, hoặc vốn hoá,
ghi:
Nợ
TK 635 - Chi phí tài chính (nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ
các TK 241, 627 (nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang)
Có TK 242 - Chi phí trả trước (số lãi trái phiếu phân bổ
trong kỳ)
Có TK 34312 - Chiết khấu trái phiếu (số phân bổ chiết khấu
từng kỳ).
+
Thanh toán trái phiếu khi đáo hạn, ghi:
Nợ
TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu
Có các TK 111, 112,...
c) Kế
toán phát hành trái phiếu có phụ trội
- Phản
ánh số tiền thực thu về phát hành trái phiếu:
Nợ các
TK 111, 112 (số tiền thu về bán trái phiếu)
Có TK 34313 - Phụ trội trái phiếu (chênh lệch giữa số tiền
thực thu
về bán trái phiếu lớn hơn mệnh giá trái phiếu)
Có TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu.
- Trường
hợp trả lãi định kỳ:
+ Khi
trả lãi tính vào chi phí SXKD hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ
TK 635 - Chi phí tài chính (nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ
các TK 241, 627 (nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang)
Có các TK 111, 112,... (số tiền trả lãi trái phiếu trong
kỳ).
+ Đồng
thời phân bổ dần phụ trội trái phiếu để ghi giảm chi phí đi vay từng kỳ, ghi:
Nợ
TK 34313 - Phụ trội trái phiếu (số phân bổ dần từng kỳ)
Có các TK 635, 241, 627.
- Trường
hợp trả lãi sau (khi trái phiếu đáo hạn), từng kỳ doanh nghiệp phải ghi nhận trước chi phí lãi vay phải trả trong
kỳ.
+ Khi
tính chi phí lãi vay cho các đối tượng ghi nhận chi phí đi vay trong kỳ, ghi:
Nợ các
TK 635, 241, 627
Có TK 335 - Chi phí phải trả (phần lãi trái phiếu phải trả
trong kỳ).
+ Đồng
thời phân bổ dần phụ trội trái phiếu để ghi giảm chi phí đi vay từng kỳ, ghi:
Nợ
TK 34313 - Phụ trội trái phiếu
Có các TK 635, 241, 627.
+ Cuối
thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp phải thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho
người có trái phiếu, ghi:
Nợ
TK 335 - Chi phí phải trả (tổng số tiền lãi trái phiếu)
Nợ
TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu (tiền gốc)
Có các TK 111, 112,...
- Trường
hợp trả trước lãi trái phiếu ngay khi phát hành, chi phí lãi vay được phản ánh
vào bên Nợ TK 242 (chi tiết lãi trái phiếu trả trước), sau đó phân bổ dần vào các
đối tượng chịu chi phí.
+ Khi
phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ các
TK 111, 112,... (tổng số tiền thực thu)
Nợ
TK 242 - Chi phí trả trước (số tiền lãi trái phiếu trả trước)
Có TK 34313 - Phụ trội trái phiếu
Có TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu.
+ Định
kỳ, tính phân bổ chi phí lãi vay cho các đối tượng ghi nhận chi phí đi vay
trong kỳ, ghi:
Nợ
TK 635 - Chi phí tài chính (nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ
các TK 241, 627 (nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang)
Có TK 242 - Chi phí trả trước (số lãi trái phiếu phân bổ
trong kỳ).
+ Đồng
thời phân bổ dần phụ trội trái phiếu ghi giảm chi phí đi vay từng kỳ, ghi:
Nợ
TK 34313 - Phụ trội trái phiếu (số phân bổ phụ trội trái phiếu từng kỳ)
Có các TK 635, 241, 627.
3.2.
Kế toán phát hành trái phiếu chuyển đổi
a) Tại thời điểm phát hành, kế toán
xác định giá trị phần nợ gốc và quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi
bằng cách chiết khấu giá trị danh nghĩa của khoản thanh toán trong tương lai về
giá trị hiện tại, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (tổng số thu từ
phát hành trái phiếu chuyển đổi)
Có TK 3432 - Trái phiếu
chuyển đổi (phần nợ gốc)
Có TK 4113 - Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu (chênh lệch giữa số
tiền thu được
và nợ gốc trái phiếu chuyển đổi).
b) Chi phí phát hành trái phiếu phát
sinh được phân bổ dần phù hợp với kỳ hạn trái phiếu:
- Khi phát sinh chi phí phát hành trái
phiếu, ghi:
Nợ TK 3432 - Trái phiếu chuyển đổi
Có các TK 111, 112, 338…
- Định kỳ phân bổ chi phí phát hành
trái phiếu vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ các TK 635, 241, 627
Có TK 3432 - Trái phiếu
chuyển đổi.
c) Định kỳ, kế toán ghi nhận chi phí
tài chính hoặc vốn hoá đối với số lãi trái phiếu phải trả tính theo lãi suất
của trái phiếu tương tự không có quyền chuyển đổi hoặc tính theo lãi suất đi
vay phổ biến trên thị trường đồng thời điều chỉnh giá trị phần nợ gốc của trái
phiếu chuyển đổi ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Nợ các TK 241, 627 (nếu vốn hoá)
Có
TK 335 - Chi phí phải trả (số lãi trái phiếu phải trả trong kỳ tính theo
lãi suất danh nghĩa)
Có TK 3432 - Trái phiếu chuyển đổi (phần chênh lệch giữa số lãi trái
phiếu tính theo lãi suất thực tế hoặc lãi suất trái phiếu tương đương không
có quyền chuyển đổi cao hơn số lãi trái phiếu phải trả trong kỳ tính theo lãi
suất danh nghĩa).
d) Khi đáo hạn trái phiếu, trường hợp người nắm giữ trái phiếu không thực
hiện quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, doanh nghiệp hoàn trả gốc
trái phiếu, ghi:
Nợ TK 3432 - Trái phiếu chuyển đổi
Có các TK 111, 112.
Đồng thời kết chuyển giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi
vào thặng dư vốn cổ phần, ghi:
Nợ TK 4113 - Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ
phần.
e) Khi đáo hạn trái phiếu, trường hợp người nắm giữ trái phiếu thực hiện
quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, kế toán ghi giảm phần nợ gốc
của trái phiếu chuyển đổi và ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 3432 - Trái phiếu chuyển đổi
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ
sở hữu (theo mệnh giá)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ
phần (phần chênh lệch giữa giá trị cổ
phiếu phát
hành thêm tính theo mệnh giá
và giá trị nợ
gốc trái phiếu chuyển đổi).
Đồng thời kết chuyển giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi
vào thặng dư vốn cổ phần, ghi:
Nợ TK 4113 - Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ
phần.
No comments:
Post a Comment