Điều 54. Tài khoản 335 – Chi phí phải trả thông tư 200
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản phải trả cho hàng hóa, dịch vụ đã nhận được từ người bán hoặc đã cung cấp
cho người mua trong kỳ báo cáo nhưng thực tế chưa chi trả do chưa có hóa đơn
hoặc chưa đủ hồ sơ, tài liệu kế toán, được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh
doanh của kỳ báo cáo.
Tài khoản này còn phản ánh cả các khoản
phải trả cho người lao động trong kỳ như phải trả về tiền lương nghỉ phép và
các khoản chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ báo cáo phải trích trước, như:
- Chi phí trong
thời gian doanh nghiệp ngừng sản xuất theo mùa, vụ có thể xây dựng được kế
hoạch ngừng sản xuất. Kế toán tiến hành tính trước và hạch toán vào chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ những chi phí sẽ phải chi trong thời gian ngừng sản
xuất, kinh doanh.
- Trích trước chi
phí lãi tiền vay phải trả trong trường hợp vay trả lãi sau, lãi trái phiếu trả
sau (khi trái phiếu đáo hạn).
- Trích trước chi
phí để tạm tính giá vốn hàng hóa, thành
phẩm bất động sản đã bán.
b) Kế toán phải phân biệt
các khoản chi phí phải trả (hay còn được gọi là chi phí trích trước hoặc chi
phí dồn tích) với các khoản dự phòng phải trả được phản ánh trên tài khoản 352
để ghi nhận và trình bày Báo cáo tài chính phù hợp với bản chất của từng khoản
mục, cụ thể:
- Các khoản dự phòng phải
trả là nghĩa vụ nợ hiện tại nhưng thường chưa xác định được thời gian thanh
toán cụ thể; Các khoản chi phí phải trả là nghĩa vụ nợ hiện tại chắc chắn về
thời gian phải thanh toán;
- Các khoản dự phòng phải
trả thường được ước tính và có thể chưa xác định được chắc chắn số sẽ phải trả
(ví dụ khoản chi phí dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây
dựng); Các khoản chi phí phải trả xác định được chắc chắn số sẽ phải trả;
- Trên Báo cáo tài chính,
các khoản dự phòng phải trả được trình bày tách biệt với các khoản phải trả
thương mại và phải trả khác trong khi chi phí phải trả là một phần của các
khoản phải trả thương mại hoặc phải trả khác.
- Việc hạch toán các khoản chi phí phải
trả vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phải thực hiện theo nguyên tắc
phù hợp giữa doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ. Các khoản phải trả chưa
phát sinh do chưa nhận hàng hóa, dịch vụ nhưng được tính trước vào chi phí sản
xuất, kinh doanh kỳ này để đảm bảo khi phát sinh thực tế không gây đột biến cho
chi phí sản xuất, kinh doanh được phản ánh là dự phòng phải trả.
c) Các khoản trích trước
không được phản ánh vào tài khoản 335 mà được phản ánh là dự phòng phải trả,
như:
- Chi phí sửa chữa
lớn của những TSCĐ đặc thù do việc sửa chữa lớn có tính chu kỳ, doanh nghiệp
được phép trích trước chi phí sửa chữa cho năm kế hoạch hoặc một số năm tiếp
theo;
- Dự phòng bảo hành
sản phẩm, hàng hoá, công trình xây dựng, tái cơ cấu;
- Các khoản dự
phòng phải trả khác (quy định trong TK 352).
d) Việc trích trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong
kỳ phải được tính toán một cách chặt chẽ (lập dự toán chi phí và được cấp có
thẩm quyền phê duyệt) và phải có bằng chứng hợp lý, tin cậy về các khoản chi
phí phải trích trước trong kỳ, để đảm bảo số chi phí phải trả hạch toán vào tài
khoản này phù hợp với số chi phí thực tế phát sinh. Nghiêm cấm việc trích trước
vào chi phí những nội dung không được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
đ) Về nguyên tắc, các khoản chi phí phải trả phải được
quyết toán với số chi phí thực tế phát sinh. Số chênh lệch giữa số trích trước
và chi phí thực tế phải được hoàn nhập.
e) Việc trích trước chi phí để tạm tính giá vốn sản phẩm, hàng hoá bất động
sản còn phải tuân thủ thêm các nguyên tắc sau:
- Doanh nghiệp chỉ được trích trước vào giá vốn hàng bán đối với các khoản
chi phí đã có trong dự toán đầu tư, xây dựng nhưng chưa có đủ hồ sơ, tài liệu
để nghiệm thu khối lượng và phải thuyết minh chi tiết về lý do, nội dung chi
phí trích trước cho từng hạng mục công trình trong kỳ.
- Doanh nghiệp chỉ được trích trước chi phí để tạm tính giá vốn hàng bán
cho phần hàng hoá bất động sản đã hoàn thành, được xác định là đã bán trong kỳ
và đủ tiêu chuẩn ghi nhận doanh thu.
- Số chi phí trích trước được tạm tính và số chi phí thực tế phát sinh được
ghi nhận vào giá vốn hàng bán phải đảm bảo tương ứng với định mức giá vốn tính
theo tổng chi phí dự toán của phần hàng hoá bất động sản được xác định là đã
bán (được xác định theo diện tích).
g) Việc xác định chi phí lãi vay được vốn hóa phải tuần thủ Chuẩn mực kế
toán “Chi phí đi vay”. Việc vốn hóa lãi vay trong một số trường hợp cụ thể như
sau:
- Đối với khoản vay riêng phục vụ việc xây dựng TSCĐ, BĐSĐT, lãi vay được
vốn hóa kể cả khi thời gian xây dựng dưới 12 tháng;
- Nhà thầu không vốn hóa lãi vay khi đi vay để phục vụ việc thi công, xây
dựng công trình, tài sản cho khách hàng, kể cả trường hợp đối với khoản vay
riêng, vi dụ: Nhà thầy xây lắp vay tiền để thi công xây dựng công trình cho
khách hàng, công ty đóng tàu theo hợp đòng cho chủ tàu...
h) Những khoản chi phí trích trước chưa sử dụng cuối năm
phải giải trình trong bản thuyết minh Báo cáo tài chính.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài
khoản 335 – Chi phí phải trả
Bên Nợ:
- Các khoản chi trả thực tế phát sinh đã
được tính vào chi phí phải trả;
- Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn
hơn số chi phí thực tế được ghi giảm chi phí.
Bên Có: Chi phí phải trả dự tính trước và
ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
Số dư bên Có: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh
nhưng thực tế chưa phát sinh.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
a) Trích trước vào
chi phí về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
b) Khi tính tiền lương nghỉ phép thực tế
phải trả cho công nhân sản xuất, nếu số trích trước lớn hơn số thực tế phải
trả, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (số đã
trích trước)
Có TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
c) Trích trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh số chi sửa
chữa TSCĐ phát sinh trong kỳ mà nhà thầu đã thực hiện nhưng chưa nghiệm thu,
xuất hóa đơn, ghi:
Nợ các TK 241, 623, 627, 641, 642
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
d) Khi công việc sửa chữa TSCĐ hoàn thành, bàn giao đưa vào
sử dụng, nếu số trích trước cao hơn chi phí thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (số đã
trích trước lớn hơn chi phí phát sinh)
Có các TK 241, 623, 627, 641, 642.
đ) Trích trước vào
chi phí sản xuất, kinh doanh những chi phí dự tính phải chi trong thời gian
ngừng việc theo thời vụ, hoặc ngừng việc theo kế hoạch, ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
e) Chi phí thực tế phát sinh liên quan
đến các khoản chi phí trích trước, ghi:
Nợ các TK 623, 627 (nếu số phát sinh lớn
hơn số trích trước)
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (số đã
trích trước)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu
có)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 331, 334
Có các TK 623, 627 (nếu số phát sinh nhỏ
hơn số trích trước).
g) Trường hợp lãi vay trả sau, cuối kỳ tính lãi tiền vay
phải trả trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh)
Nợ các TK 627, 241 (lãi vay được vốn hóa)
Có
TK 335 - Chi phí phải trả.
h) Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo mệnh
giá, nếu trả lãi sau (khi trái phiếu đáo hạn), từng kỳ doanh nghiệp phải tính
trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc
vốn hoá, ghi:
Nợ các TK 627, 241 (lãi vay được vốn
hóa)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu lãi vay tính vào chi phí tài chính)
Có TK 335 - Chi phí phải trả (phần lãi
trái phiếu phải trả trong kỳ).
Cuối thời hạn
của trái phiếu, doanh nghiệp thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua
trái phiếu, ghi:
Nợ TK 335 -
Chi phí phải trả (tổng số tiền lãi trái phiếu)
Nợ TK 34311 -
Mệnh giá
Có các TK 111, 112,…
i) Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu có chiết
khấu, nếu trả lãi sau (khi trái phiếu đáo hạn), từng kỳ doanh nghiệp phải tính
trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc
vốn hoá, ghi:
Nợ các TK 627, 241 (lãi vay được vốn
hóa)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu lãi vay tính vào chi phí tài chính)
Có TK 335 - Chi phí phải trả (phần lãi
trái phiếu phải trả trong kỳ)
Có TK 34312 - Chiết khấu trái phiếu (số phân bổ trong kỳ).
Cuối thời hạn
của trái phiếu, doanh nghiệp thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua
trái phiếu, ghi:
Nợ TK 335 -
Chi phí phải trả (tổng số tiền lãi trái phiếu)
Nợ TK 34311 -
Mệnh giá
Có các TK 111, 112,…
k) Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu có phụ
trội, nếu trả lãi sau (khi trái phiếu đáo hạn), từng kỳ doanh nghiệp phải tính
trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc
vốn hoá, ghi:
Nợ các TK 627, 241 (lãi vay được vốn
hóa)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu lãi vay tính vào chi phí tài chính)
Có TK 335 - Chi phí phải trả (phần lãi
trái phiếu phải trả trong kỳ).
Cuối thời hạn
của trái phiếu, doanh nghiệp thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua
trái phiếu, ghi:
Nợ TK 335 -
Chi phí phải trả (tổng số tiền lãi trái phiếu)
Nợ TK 34311 -
Mệnh giá
Có
các TK 111, 112,…
l)
Đối với doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước khi chuyển thành công ty cổ phần:
- Đối với các khoản nợ vay Ngân
hàng thương mại và Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã quá hạn nhưng do doanh
nghiệp bị lỗ, không còn vốn nhà nước, không thanh toán được, doanh nghiệp cổ
phần hóa phải làm các thủ tục, hồ sơ đề nghị khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ lãi vay
ngân hàng theo quy định của pháp luật hiện hành. Khi có quyết định xoá nợ lãi
vay, ghi:
Nợ
TK 335 - Chi phí phải trả (lãi vay được xoá)
Có TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
(phần lãi vay đã hạch
toán
vào chi phí các kỳ trước nay được xoá)
Có
TK 635 - Chi phí tài chính (phần lãi vay đã hạch toán vào chi phí
tài
chính trong kỳ này).
- Trong trường hợp thời gian tính từ ngày hết
hạn nhà đầu tư nộp tiền mua cổ phần đến thời điểm công ty được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp trên 3 tháng thì doanh nghiệp được tính lãi vay để
trả cho các nhà đầu tư:
+ Ghi nhận lãi vay phải trả, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có
TK 335 - Chi phí phải trả.
+ Khi trả tiền cho các nhà đầu tư, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có các TK 111, 112.
m) Kế toán khoản chi phí trích trước để tạm
tính giá vốn sản phẩm, hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán.
- Khi trích trước chi phí để tạm tính giá vốn
hàng hóa bất động sản đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
- Các chi phí đầu tư, xây dựng thực tế phát
sinh đã có đủ hồ sơ tài liệu và được nghiệm thu được tập hợp để tính chi phí
đầu tư xây dựng bất động sản, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các tài khoản liên quan.
- Khi các khoản chi phí trích trước đã có đủ
hồ sơ, tài liệu chứng minh là đã thực tế phát sinh, kế toán ghi giảm khoản chi
phí trích trước và ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, ghi:
Nợ TK 335- Chi phí phải trả
Có TK 154- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang.
- Khi toàn bộ dự án bất động sản hoàn thành,
kế toán phải quyết toán và ghi giảm số dư khoản chi phí trích trước còn lại,
ghi:
Nợ TK 335- Chi phí phải trả
Có
TK 154- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có
TK 632- Giá vốn hàng bán (phần chênh lệch giữa số chi phí trích
trước còn lại cao hơn chi phí thực tế phát
sinh).
No comments:
Post a Comment