Điều 43. Tài khoản 228 - Đầu tư khác thông tư 200
1. Nguyên tắc kế toán
a)
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm các loại đầu tư khác (ngoài các khoản đầu tư vào công ty con, vốn góp vào công
ty liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết), như:
- Các
khoản đầu tư vào công cụ vốn của đơn vị khác nhưng không có quyền kiểm soát
hoặc đồng kiểm soát, không có ảnh hưởng đáng kể đối với bên được đầu tư;
- Các khoản kim loại quý, đá quý không
sử dụng như nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc mua vào – bán ra như hàng
hóa; Tranh, ảnh, tài liệu, vật phẩm có giá trị không
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường.
-
Các khoản đầu tư khác.
Doanh nghiệp không phản ánh các hoạt
động đầu tư, góp vốn liên quan đến hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập
pháp nhân trong tài khoản này.
b) Kế toán phải theo dõi chi tiết từng
khoản đầu tư khác theo số lượng, đối tượng được đầu tư.
c) Kế toán tuân thủ các nguyên tắc
chung đối với các khoản đầu tư vào đơn vị khác theo quy định tại Điều 40 Thông
tư này.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của tài khoản 228 - Đầu tư khác
Bên Nợ: Giá
trị các khoản đầu tư khác tăng.
Bên Có: Giá
trị các khoản đầu tư khác giảm.
Số dư bên Nợ: Giá
trị khoản đầu tư khác hiện có tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 228 "Đầu tư khác" có 2 tài khoản cấp 2:
-
Tài khoản 2281 - Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác: Phản ánh các khoản đầu tư công cụ vốn nhưng
doanh nghiệp không có quyền kiểm soát, đồng kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể
đối với bên được đầu tư.
-
Tài khoản 2288 - Đầu tư khác: Phản ánh các khoản đầu tư vào tài sản phi tài
chính ngoài bất động sản đầu tư và các khoản đã được phản ánh trong các tài
khoản khác liên quan đến hoạt động đầu tư. Các khoản đầu tư khác có thể gồm kim
loại quý, đá quý (không sử dụng như hàng tồn kho), tranh, ảnh, tài liệu, vật
phẩm khác có giá trị (ngoài những khoản được phân loại là TSCĐ)... không tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường nhưng được mua với mục đích
nắm giữ chờ tăng giá.
3. Phương
pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Khi doanh nghiệp đầu tư mua cổ
phiếu hoặc góp vốn dài hạn nhưng không có quyền kiểm soát, đồng kiểm soát hoặc
ảnh hưởng đáng kể đối với bên được đầu tư:
a) Trường hợp đầu tư bằng tiền
Nợ
TK 228 - Đầu tư khác (2281) (theo giá gốc khoản đầu tư + Chi phí trực
tiếp liên quan đến hoạt động đầu tư, như chi
phí môi giới,...)
Có các TK 111, 112.
b) Trường hợp đầu tư bằng tài sản phi
tiền tệ:
-
Trường hợp góp vốn bằng tài sản phi tiền tệ, căn cứ vào giá đánh giá lại vật
tư, hàng hoá, TSCĐ, ghi:
Nợ
TK 228 - Đầu tư khác (2281)
Nợ
TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ
TK 811 - Chi phí khác (số chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá
trị ghi sổ của vật tư, hàng hoá, giá trị còn lại của
TSCĐ)
Có các TK 152, 153, 156, 211,
213,...
Có TK 711 - Thu nhập khác (số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn
hơn giá trị ghi sổ của vật tư, hàng
hoá, giá trị còn lại của TSCĐ).
- Trường hợp mua lại phần vốn góp bằng
tài sản phi tiền tệ:
+ Trường hợp trao đổi bằng TSCĐ:
Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá trị còn
lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Có
các TK 211, 213 (nguyên giá).
Đồng
thời ghi nhận thu nhập khác và tăng khoản đầu tư dài hạn khác do trao đổi TSCĐ:
Nợ
TK 228 - Đầu tư khác (2281) (tổng giá thanh toán)
Có TK 711 - Thu nhập khác (giá
trị hợp lý khoản đầu tư nhận được)
Có
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (TK 33311) (nếu có).
+ Trường hợp trao đổi bằng sản phẩm,
hàng hoá, khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá đưa đi trao đổi, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có các TK 155, 156,...
Đồng thời phản ánh doanh thu bán hàng
và ghi tăng khoản đầu tư khác:
Nợ TK 228 - Đầu tư khác (2281) (tổng
giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ (giá trị hợp lý
của khoản đầu
tư nhận được)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước (33311).
3.2.
Kế toán cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền hoặc tài sản phi tiền tệ (ngoại
trừ trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu):
-
Khi nhận được thông báo về cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày
đầu tư, ghi:
Nợ
TK 138 - Phải thu khác (1388)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
-
Khi nhận được thông báo về cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn trước ngày
đầu tư, ghi:
Nợ
TK 138 - Phải thu khác (1388)
Có TK 228 - Đầu tư khác (2281).
-
Trường hợp nhận được khoản cổ tức, lợi nhuận mà khoản cổ
tức, lợi nhuận đó đã sử dụng để đánh giá lại giá trị khoản đầu tư khi xác định
giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá và ghi tăng vốn Nhà nước, ghi:
Nợ
TK 138 - Phải thu khác (1388)
Có TK 228 - Đầu tư khác (2281).
3.3.
Khi nhà đầu tư bán một phần khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh,
công ty liên kết dẫn đến không còn quyền kiểm soát hoặc không còn quyền đồng
kiểm soát hoặc không còn ảnh hưởng đáng kể, ghi:
Nợ
các TK 111, 112, 131…
Nợ
TK 228 - Đầu tư khác (2281)
Nợ
TK 635 - Chi phí tài chính (nếu lỗ)
Có các TK 221, 222
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính (nếu lãi).
3.4.
Thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư khác:
-
Trường hợp bán, thanh lý có lãi, ghi:
Nợ
các TK 111, 112,131...
Có
TK 228 - Đầu tư khác (giá trị ghi sổ)
Có
TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (giá bán lớn hơn GTGS).
-
Trường hợp bán, thanh lý bị lỗ, ghi:
Nợ
các TK 111, 112,131...
Nợ
TK 635 - Chi phí tài chính (giá bán nhỏ hơn giá trị ghi sổ)
Có
TK 228 - Đầu tư khác (giá trị ghi sổ).
3.5.
Khi nhà đầu tư góp thêm vốn và trở thành công ty mẹ, bên có quyền đồng kiểm
soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể, ghi:
Nợ
các TK 221, 222
Có
các TK 111, 112 (số tiền đầu tư thêm)
Có
TK 228 - Đầu tư khác.
Điều 44. Kế toán giao dịch hợp đồng
hợp tác kinh doanh
1. Nguyên tắc kế toán
1.1. Hợp đồng hợp tác kinh
doanh (BCC) là thỏa thuận bằng hợp đồng của hai hoặc nhiều bên để cùng thực
hiện hoạt động kinh tế nhưng không hình thành pháp nhân độc lập. Hoạt động này có
thể được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn theo thỏa thuận liên doanh hoặc
kiểm soát bởi một trong số các bên tham gia.
1.2. BCC có thể được thực
hiện dưới hình thức cùng nhau xây dựng tài sản hoặc hợp tác trong một số hoạt
động kinh doanh. Các bên tham gia trong BCC có thể thỏa thuận chia doanh thu,
chia sản phẩm hoặc chia lợi nhuận sau thuế.
1.3. Trong mọi trường hợp,
khi nhận tiền, tài sản của các các bên khác đóng góp cho hoạt động BCC, bên
nhận phải kế toán là nợ phải trả, không được ghi nhận vào vốn chủ sở hữu.
1.4. Đối với BCC theo hình thức tài sản đồng
kiểm soát
a) Tài sản đồng kiểm soát bởi các bên tham
gia liên doanh là tài sản được các bên tham gia liên doanh mua, xây dựng, được
sử dụng cho mục đích của liên doanh và mang lại lợi ích cho các bên tham gia
liên doanh theo quy định của Hợp đồng liên doanh. Các bên tham gia liên doanh
được ghi nhận phần giá trị tài sản đồng kiểm soát mà mình được hưởng là tài sản
trên Báo cáo tài chính của mình
b) Mỗi bên tham gia liên doanh được nhận sản
phẩm hoặc doanh thu từ việc sử dụng và khai thác tài sản đồng kiểm soát và chịu
một phần chi phí phát sinh theo thỏa thuận trong hợp đồng.
c) Các bên tham gia liên doanh phải mở sổ kế
toán chi tiết trên cùng hệ thống sổ kế toán của mình để ghi chép và phản ánh
trong Báo cáo tài chính của mình những nội dung sau đây:
- Phần vốn góp vào tài sản đồng kiểm soát,
được phân loại theo tính chất của tài sản;
- Các khoản nợ phải trả phát sinh riêng của
mỗi bên tham gia góp vốn liên doanh;
- Phần nợ phải trả phát sinh chung phải gánh
chịu cùng với các bên tham gia góp vốn liên doanh khác từ hoạt động của liên
doanh;
- Các khoản thu nhập từ việc bán hoặc sử dụng
phần sản phẩm được chia từ liên doanh cùng với phần chi phí phát sinh được phân
chia từ hoạt động của liên doanh;
- Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến
việc góp vốn liên doanh.
Đối với TSCĐ, BĐSĐT khi mang đi góp vốn vào BCC và không
chuyển quyền sở hữu từ bên góp vốn thành sở hữu chung của các bên thì bên nhận
tài sản theo dõi như tài sản nhận giữ hộ, không hạch toán tăng tài sản và nguồn
vốn kinh doanh; Bên góp tài sản không ghi giảm tài sản trên sổ kế toán mà chỉ
theo dõi chi tiết địa điểm, vị trí, nơi đặt tài sản.
Đối với TSCĐ, BĐSĐT mang
đi góp vốn có sự chuyển quyền sở hữu từ bên góp vốn thành quyền sở hữu chung,
trong quá trình đang xây dựng tài sản đồng kiểm soát, bên mang tài sản đi góp
phải ghi giảm tài sản trên sổ kế toán và ghi nhận giá trị tài sản vào chi phí
xây dựng cơ bản dở dang. Sau khi tài sản đồng kiểm soát hoàn thành, bàn giao,
đưa vào sử dụng, căn cứ vào giá trị tài sản được chia, các bên ghi nhận tăng
tài sản của mình phù hợp với mục đích sử dụng.
1.5. Đối với BCC dưới hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát
a) Hợp đồng hợp tác kinh
doanh dưới hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát là hoạt động liên
doanh không thành lập một cơ sở kinh doanh mới. Các bên liên doanh có nghĩa vụ
và được hưởng quyền lợi theo thỏa thuận trong hợp đồng. Hoạt động của hợp đồng
liên doanh được các bên góp vốn thực hiện cùng với các hoạt động kinh doanh
thông thường khác của từng bên.
b) Hợp đồng hợp tác kinh doanh quy định các khoản chi phí
phát sinh riêng cho hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát do mỗi bên liên doanh
bỏ ra thì bên đó phải gánh chịu. Đối với các khoản chi phí chung (nếu có) thì
căn cứ vào các thỏa thuận trong hợp đồng để phân chia cho các bên góp vốn.
c) Các bên tham gia liên doanh phải mở sổ kế toán để ghi
chép và phản ánh trong Báo cáo tài chính của mình các nội dung sau đây:
- Tài sản góp vốn liên doanh
và chịu sự kiểm soát của bên góp vốn liên doanh;
- Các khoản nợ phải trả phải
gánh chịu;
- Doanh thu được chia từ
việc bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ của liên doanh;
- Chi phí phải gánh chịu.
d) Khi bên liên doanh có phát sinh chi phí chung phải mở
sổ kế toán để ghi chép, tập hợp toàn bộ các chi phí chung đó. Định kỳ căn cứ
vào các thỏa thuận trong hợp đồng liên doanh về việc phân bổ các chi phí chung,
kế toán lập Bảng phân bổ chi phí chung, được các bên liên doanh xác nhận, giao
cho mỗi bên giữ một bản (bản chính). Bảng phân bổ chi phí chung kèm theo các
chứng từ gốc hợp pháp là căn cứ để mỗi bên liên doanh kế toán chi phí chung
được phân bổ từ hợp đồng.
e) Trường hợp hợp đồng liên doanh quy định chia sản phẩm,
định kỳ theo thỏa thuận trong hợp đồng liên doanh, các bên liên doanh phải lập
Bảng phân chia sản phẩm cho các bên góp vốn và được các bên xác nhận số lượng,
quy cách sản phẩm được chia từ hợp đồng, giao cho mỗi bên giữ một bản (bản
chính). Mỗi khi thực giao sản phẩm, các bên liên doanh phải lập Phiếu giao nhận
sản phẩm (hoặc phiếu xuất kho) làm 2 bản, giao cho mỗi bên giữ một bản. Phiếu
giao nhận sản phẩm là căn cứ để các bên liên doanh ghi sổ kế toán, theo dõi và
là căn cứ thanh lý hợp đồng.
d) Trường hợp BCC phát sinh các chi phí, doanh thu chung
mà các bên tham gia hợp đồng phải gánh chịu hoặc được hưởng thì các bên tham
gia liên doanh phải thực hiện các quy định về kế toán như đối với trường hợp
hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát.
1.6.. Trường hợp BCC chia lợi
nhuận sau thuế
a) BCC chia lợi nhuận sau thuế
thường là BCC dưới hình thức hoạt động đồng kiểm soát hoặc do một bên kiểm
soát. Trường hợp BCC chia lợi nhuận sau thuế, các bên phải cử ra một bên để kế
toán toàn bộ các giao dịch của BCC, ghi nhận doanh thu, chi phí, theo dõi riêng
kết quả kinh doanh của BCC và quyết toán thuế. Khi quyết định ký kết BCC theo
hình thức này, các bên phải cân nhắc về rủi ro có thể phải gánh chịu do:
- Một số khoản chi phí không được
tính đầy đủ là chi phí tính thuế do không có sự chuyển giao tài sản giữa các
bên, ví dụ:
+ Chi phí khấu hao của một số
TSCĐ sẽ không được cơ quan thuế chấp nhận do bên tham gia BCC không làm thủ tục
chuyển quyền sở hữu cho bên thực hiện kế toán và quyết toán thuế cho BCC;
+ Một số khoản chi phí của các
bên tham gia không được cơ quan thuế chấp nhận do hóa đơn đầu vào không mang
tên bên kế toán và quyết toán thuế của BCC;
+ Một số chi phí phát sinh tại
bên tham gia BCC không thể chuyển cho bên kế toán và quyết toán thuế do các rào
cản của pháp luật, ví dụ bên tham gia BCC có hóa đơn nộp tiền sử dụng đất nhưng
pháp luật không cho phép bên phát sinh chi phí tiền sử dụng đất cho bên kế toán
và quyết toán thuế thuê lại đất nên chi phí thuê đất không được tính vào chi
phí của BCC.
- Rủi ro về chính sách:
+ Bên kế toán và quyết toán thuế
cho BCC có thể phát sinh lỗ lũy kế, tuy nhiên riêng kết quả của hoạt động BCC
thì có lãi. Trường hợp này thay vì được bù trừ số lãi từ BCC với số lỗ các hoạt
động khác, doanh nghiệp vẫn phải nộp thuế TNDN đối với BCC; Nếu BCC lỗ nhưng
các hoạt động khác có lãi, doanh nghiệp có thể chỉ được bù trừ một phần lỗ
tương ứng với phần được chia trong BCC;
+ Đối với các bên khác nếu đưa
TSCĐ vào dùng cho hoạt động của BCC thì có thể sẽ không được tính chi phí khấu
hao là chi phí được trừ tại doanh nghiệp do không sử dụng cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp (không phù hợp với doanh thu của các hoạt
động khác).
b) Trường hợp BCC quy định chia
lợi nhuận sau thuế, bên thực hiện kế toán và quyết toán thuế phải căn cứ vào
bản chất của hợp đồng để kế toán một cách phù hợp theo nguyên tắc:
- Nếu BCC quy định các bên khác
tham gia BCC được hưởng một khoản lợi nhuận cố định mà không phụ thuộc vào kết
quả kinh doanh của hợp đồng, trường hợp này mặc dù hình thức pháp lý của hợp
đồng là BCC nhưng bản chất của hợp đồng là thuê tài sản. Trường hợp này, bên kế
toán và quyết toán thuế thực chất là bên có quyền điều hành và chi phối hoạt
động của BCC, phải áp dụng phương pháp kế toán thuê tài sản cho hợp đồng, ghi
nhận khoản phải trả cho các bên khác là chi phí để xác định kết quả kinh doanh
trong kỳ, cụ thể:
+ Ghi nhận toàn bộ doanh thu, chi
phí và lợi nhuận sau thuế của BCC trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
mình; Lãi trên cổ phiếu và các chỉ tiêu phân tích tài chính được tính đối với
toàn bộ doanh thu, chi phí và lợi nhuận của BCC;
+ Ghi nhận toàn bộ Lợi nhuận sau
thuế của BCC vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” của Bảng cân đối
kế toán, các chỉ tiêu tài chính liên quan đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế được
xác định bao gồm toàn bộ kết quả của BCC.
+ Các bên khác ghi nhận doanh thu
cho thuê tài sản đối với khoản được chia từ BCC.
- Nếu BCC quy định các bên khác
trong BCC chỉ được phân chia lợi nhuận nếu kết quả hoạt động của BCC có lãi,
đồng thời phải gánh chịu lỗ, trường hợp này mặc dù hình thức pháp lý của BCC là
chia lợi nhuận sau thuế nhưng bản chất của BCC là chia doanh thu, chi phí, các
bên thường phải có quyền, điều kiện, khả năng để đồng kiểm soát hoạt động cũng
như dòng tiền của BCC. Bên kế toán và quyết toán thuế phải áp dụng phương pháp
kế toán BCC chia doanh thu để ghi nhận doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
trong kỳ, đồng thời cung cấp bằng chứng về việc quyết toán thuế cho các bên
khác, cụ thể:
+ Ghi nhận trên Báo cáo kết quả
kinh doanh phần doanh thu, chi phí và lợi nhuận tương ứng với phần được chia
theo thỏa thuận của BCC; Lãi trên cổ phiếu và các chỉ tiêu phân tích tài chính
chỉ được tính đối phần doanh thu, chi phí và lợi nhuận được trình bày trên Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Bên quyết toán thuế cung cấp bản sao các hồ
sơ, tài liệu về việc đã thực hiện nghĩa vụ với NSNN của BCC cho các bên trong
BCC để phục vụ việc quyết toán thuế của các bên khác trong BCC;
+ Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối của Bảng cân đối kế toán chỉ bao gồm phần lợi nhuận sau thuế tương ứng của
từng bên được hưởng.
+ Các bên khác được ghi nhận trên
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phần doanh thu, chi phí tương ứng với phần
mình được chia từ BCC, báo cáo cơ quan thuế về việc khoản doanh thu, chi phi
này đã được thực hiện nghĩa vụ thuế làm căn cứ điều chỉnh số thuế TNDN phải
nộp.
2. Phương pháp kế
toán BCC theo hình thức tài sản đồng kiểm soát
2.1. Trường hợp các bên tham gia BCC góp tiền mua tài sản
đồng kiểm soát, mỗi bên căn cứ vào số tiền thực góp để mua tài sản, ghi:
Nợ các TK 211, 213, 217
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112,331, 341.
2.2. Trường hợp các bên tham gia BCC tự thực hiện hoặc
phối hợp với đối tác khác tiến hành đầu tư xây dựng để có được tài sản đồng
kiểm soát, căn cứ vào chi phí thực tế bỏ ra của bên tham gia BCC, ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (chi tiết tài sản
đồng kiểm soát)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 155, 156,211,
213...
Có các TK 331, 3411,…
2.3. Khi công trình đầu tư XDCB hoàn thành, đưa vào sử
dụng, các bên phải quyết toán và phân chia giá trị tài sản đồng kiểm soát. Căn
cứ biên bản chia tài sản đồng kiểm soát, các bên phải xác định giá trị hợp lý
của từng tài sản để ghi nhận phù hợp với quy định của pháp luật, ghi:
Nợ các TK 211, 213, 217 (chi tiết phần tài sản đồng kiểm
soát theo giá trị
hợp lý của
từng phần tài sản được chia)
Nợ TK 138 - Phải thu khác (chi phí không được duyệt, phải
thu hồi- nếu có)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (nếu giá trị hợp lý của tài sản được chia nhỏ hơn
chi phí đầu tư xây dựng)
Có TK 241 - XDCB dở dang
Có TK 711 - Thu nhập khác (nếu giá trị hợp lý
của tài sản được chia
lớn
hơn chi phí đầu tư xây dựng).
2.4.
Phương pháp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến kế toán chi phí, doanh
thu mà các bên tham gia liên doanh tài sản đồng kiểm soát phải gánh chịu hoặc
được hưởng khi tài sản đi vào hoạt động và BCC chuyển sang hình thức hoạt động
đồng kiểm soát thực hiện như quy định đối với trường hợp hoạt động kinh doanh
đồng kiểm soát.
3. Phương pháp kế toán BCC
theo hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát
3.1. Kế toán góp vốn và nhận
vốn góp hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát
a) Tại bên nhận vốn góp
- Căn cứ biên bản góp vốn của
các bên tham gia hợp đồng liên doanh đồng kiểm soát, bên nhận vốn góp ghi:
Nợ các TK 111,112, 152, 155,
156...
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
Khi trả lại vốn góp cho các
bên, kế toán ghi đảo bút toán trên. Nếu có chênh lệch giữa giá trị hợp lý của
tài sản trả lại và giá trị khoản nhận góp của các bên, kế toán phản ánh thu
nhập khác hoặc chi phí khác.
- Nếu nhận vốn góp bằng TSCĐ
mà không có sự chuyển giao quyền sở hữu, bên nhận vốn góp chỉ theo dõi chi tiết
trên hệ thống quản trị và thuyết minh như tài sản nhận giữ hộ.
b) Tại bên góp vốn
- Căn cứ biên bản góp vốn của
các bên tham gia hợp đồng liên doanh đồng kiểm soát, bên nhận góp vốn ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có các TK 111,112,
152, 155, 156...
Khi nhận lại vốn góp, kế toán
ghi đảo bút toán trên. Nếu có chênh lệch giữa giá trị hợp lý của tài sản nhận
về và giá trị khoản vốn góp, kế toán phản ánh thu nhập khác hoặc chi phí khác.
- Nếu góp vốn bằng TSCĐ mà
không có sự chuyển giao quyền sở hữu, bên góp vốn không ghi giảm TSCĐ mà chỉ theo
dõi chi tiết trên hệ thống quản trị và thuyết minh về địa điểm đặt tài sản.
3.2. Kế toán chi phí phát sinh
riêng tại mỗi bên liên doanh
- Căn cứ vào các hóa đơn,
chứng từ liên quan, tập hợp chi phí phát sinh riêng mà bên liên doanh phải gánh
chịu khi tham gia hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát, ghi:
Nợ các TK 621, 622, 627,
641, 642 (chi tiết cho hợp đồng liên doanh)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112,
331,…
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí phát sinh riêng để tổng hợp
chi phí SXKD của hợp đồng liên doanh, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở
dang (chi tiết cho hợp đồng liên doanh)
Có các TK 621, 622,
627 (chi tiết cho hợp đồng liên doanh).
3.3. Kế toán chi phí phát sinh chung do mỗi bên tham gia
liên doanh gánh chịu:
a) Kế toán tại bên tham gia liên doanh có phát sinh chi
phí chung:
- Khi phát sinh chi phí chung do mỗi bên liên doanh phải
gánh chịu, căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ liên quan, ghi:
Nợ các TK 621, 622, 627,
641, 642 (chi tiết cho hợp đồng liên doanh)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112,
331,...
- Nếu hợp đồng liên doanh
quy định phải phân chia chi phí chung, cuối kỳ căn cứ vào quy định của hợp
đồng, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí chung cho các bên góp vốn liên doanh và
sau khi được các bên liên doanh chấp nhận, căn cứ vào chí phí được phân bổ cho
các bên góp vốn liên doanh khác, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (chi
tiết cho từng đối tác)
Có TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ (nếu chia thuế đầu vào)
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (nếu thuế đầu vào của chi phí
chung đã khấu
trừ hết, phải ghi tăng số thuế đầu ra phải nộp)
Có các TK 621, 622,
627, 641, 642.
b) Kế toán tại bên liên doanh không hạch toán chi phí
chung cho hợp đồng liên doanh:
Căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí chung của hợp đồng liên
doanh đã được các bên góp vốn liên doanh chấp nhận (do bên tham gia liên doanh
có phát sinh chi phí chung thông báo), ghi:
Nợ các TK 621, 622, 623,
641, 642 (chi tiết cho hợp đồng liên doanh)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
Có TK 338 - Phải
trả khác (chi tiết cho bên tham gia liên doanh có phát
sinh chi phí chung).
3.4. Kế toán trong trường hợp hợp đồng chia sản phẩm:
- Khi nhận sản phẩm được
chia từ hợp đồng liên doanh nhập kho, căn cứ vào phiếu giao nhận sản phẩm từ
hợp đồng, phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật
liệu (nếu sản phẩm được chia chưa phải là
thành phẩm cuối cùng)
Nợ TK 155 - Thành phẩm (nếu
sản phẩm được chia là thành phẩm)
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
(nếu gửi sản phẩm được chia đem đi bán
ngay không qua kho)
Có TK 154 - Chi phí
SXKD dở dang (gồm chi phí phát sinh riêng và
chi phí
chung mà mỗi bên tham gia liên doanh phải
gánh chịu)
(chi tiết cho hợp đồng liên doanh).
- Khi nhận sản phẩm được chia từ hợp đồng và đưa vào sử
dụng ngay cho sản xuất sản phẩm khác, căn cứ vào phiếu giao nhận sản phẩm từ
hợp đồng và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 154 - Chi phí
SXKD dở dang (gồm chi phí phát sinh riêng và
chi
phí chung mà mỗi bên tham gia liên doanh phải
gánh
chịu) (chi tiết cho hợp đồng liên doanh).
- Trường hợp hợp đồng liên doanh quy định không chia sản
phẩm mà giao cho một bên bán ra ngoài, sau khi phát hành hóa đơn cho bên bán
sản phẩm, kết chuyển chi phí phát sinh riêng và chi phí chung mà mỗi bên tham
gia liên doanh phải gánh chịu vào giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí
SXKD dở dang (gồm chi phí phát sinh riêng và
chi phí chung mà mỗi bên tham gia liên doanh phải gánh
chịu) (chi tiết cho hợp đồng liên doanh).
3.5. Kế toán doanh thu bán sản phẩm trong trường hợp một
bên tham gia liên doanh bán hộ hàng hóa và chia doanh thu cho các đối tác khác:
a) Kế toán ở bên bán sản phẩm:
- Khi bán sản phẩm theo quy định của hợp đồng, bên bán
phải phát hành hóa đơn cho toàn bộ sản phẩm bán ra, đồng thời phản ánh tổng số
tiền bán sản phẩm của hoạt động liên doanh, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,...
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (chi tiết
hợp đồng liên doanh)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
- Căn cứ vào quy định của hợp đồng
liên doanh và Bảng phân bổ doanh thu, phản ánh doanh thu tương ứng với lợi ích
của bên tham gia liên doanh được hưởng, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (chi tiết cho hợp
đồng liên doanh)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ (lợi ích mà
bên bán được hưởng theo thỏa thuận trong hợp
đồng).
- Sau khi đối chiếu chi phí
phát sinh chung mỗi bên phải gánh chịu và doanh thu chia cho các bên theo hợp
đồng, kế toán bù trừ khoản phải thu khác và phải trả khác (chi tiết cho từng
bên tham gia BCC), ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải
nộp khác
Có
TK 138 - Phải thu khác.
- Khi thanh toán tiền bán sản phẩm do bên đối tác tham
gia liên doanh không bán sản phẩm được hưởng, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (từng đối tác tham
gia liên doanh)
Có các TK 111, 112,...
b) Kế toán ở bên không bán sản phẩm:
- Bên liên doanh không tham gia bán sản phẩm của liên
doanh, căn cứ vào bảng phân bổ doanh thu đã được các bên tham gia liên doanh
xác nhận và chứng từ có liên quan do bên bán sản phẩm cung cấp, lập hóa đơn cho
bên bán sản phẩm theo số doanh thu mà mình được hưởng, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (bao gồm cả thuế GTGT nếu chia
cả thuế GTGT
đầu ra, chi tiết cho đối
tác tham gia liên doanh bán sản phẩm)
Có TK 511
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chi tiết cho
hợp
đồng liên doanh và theo số tiền được chia)
Có TK 3331 - Thuế GTGT
phải nộp (nếu chia thuế GTGT đầu ra).
- Khi bên đối tác tham gia liên doanh thanh toán tiền bán
sản phẩm, căn cứ vào số tiền thực nhận, ghi:
Nợ các TK 111, 112,... (số tiền do đối tác trong hợp đồng
chuyển trả)
Có TK 138 - Phải thu khác (chi tiết từng bên
bán sản phẩm).
4. Phương
pháp kế toán BCC chia lợi nhuận sau thuế
4.1. Trường hợp các bên được chia một
khoản cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của BCC (Bên kế toán và
quyết toán thuế kiểm soát BCC),:
a)
Tại bên thực hiện kế toán và quyết toán thuế cho BCC
-
Trường hợp nhận tiền, vật tư, hàng hóa của các bên góp vốn, ghi:
Nợ
các TK 112, 152, 156…
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
-
Khi phát sinh các khoản doanh thu, chi phí cho BCC, kế toán nhận toàn bộ doanh
thu, chi phí như đối với các giao dịch của chính mình theo quy định của pháp
luật.
-
Khi xác định số tiền phải trả định kỳ cho các bên khác theo hợp đồng, ghi:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
- Trả lại cho các bên số tiền, vật tư
đã nhận góp vốn, ghi:
Nợ
TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Có các TK 112, 152, 156…
Nếu có chênh lệch giữa giá trị
hợp lý của tài sản trả lại và giá trị khoản vốn nhận góp của các bên, kế toán
phản ánh thu nhập khác hoặc chi phí khác.
b)
Tại bên không thực hiện kế toán và không quyết toán thuế cho BCC
-
Khi góp vốn vào BCC, ghi:
Nợ
TK 138 - Phải thu khác
Có các TK 112, 152, 156…
-
Khi nhận được thông báo về số lãi được chia từ BCC, ghi:
Nợ
TK 138 - Phải thu khác
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ (5113).
-
Khi nhận lại vốn góp, ghi:
Nợ
các TK 112, 152, 156…
Có TK 138 - Phải thu khác.
Nếu có chênh lệch giữa giá trị
hợp lý của tài sản nhận về và giá trị khoản vốn góp, kế toán phản ánh thu nhập
khác hoặc chi phí khác.
4.2. Trường hợp các bên được chia lợi
nhuận phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của BCC (các bên có quyền đồng kiểm soát
BCC):
a)
Tại bên kế toán và quyết toán thuế
a1)
Việc ghi nhận vốn góp và trả lại vốn góp cho các bên thực hiện tương tự điểm
4.1 nêu trên.
a2)
Khi ghi nhận doanh thu của BCC, kế toán ghi nhận toàn bộ doanh thu phát sinh trên
sổ kế toán TK 511 để làm căn cứ đối chiếu, giải trình và xác định doanh thu
tính thuế cho BCC:
-
Ghi nhận doanh thu của BCC, ghi:
Nợ
các TK 112, 131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng, cung
cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
Trên
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, chỉ khoản doanh thu tương ứng với phần
được hưởng mới được trình bày trong chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ”
-
Định kỳ, kế ghi giảm doanh thu của BCC tương ứng với phần các bên được hưởng,
ghi:
Nợ
TK 511 - Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
Nợ
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu chia cả thuế GTGT)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
a3)
Khi ghi nhận chi phí của BCC, kế toán ghi nhận toàn bộ chi phí trên sổ kế toán các
tài khoản chi phí liên quan để làm căn cứ đối chiếu, xác định chi phí tính thuế
của BCC:
-
Khi phát sinh chi phí của BCC, ghi:
Nợ
các TK 632, 641, 642…
Có các TK 112, 331, 154, 155…
Trên
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, chỉ các khoản chi phí tương ứng với phần
phải gánh chịu mới được trình bày trong các chỉ tiêu về chi phí.
-
Định kỳ, kế toán ghi giảm chi phí của BCC tương ứng với phần các bên khác phải
gánh chịu, ghi:
Nợ
TK 138 - Phải thu khác
Có các TK 632, 641, 642.
-
Khi xác định số thuế TNDN phải nộp cho BCC, bên quyết toán thuế thông báo cho
các bên khác về nghĩa vụ đối với số thuế phải nộp của từng bên, ghi:
Nợ
TK 8211 - Chi phí thuế TNDN (số phải nộp của bên quyết toán thuế)
Nợ
TK 138 - Phải thu khác (số nộp hộ các bên khác trong BCC)
Có TK 3334 - Thuế TNDN (tổng số thuế
TNDN phải nộp).
- Sau khi đối chiếu chi phí phát sinh chung mỗi bên phải
gánh chịu và doanh thu chia cho các bên theo hợp đồng, kế toán bù trừ khoản
phải thu khác và phải trả khác (chi tiết cho từng bên tham gia BCC), ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải
nộp khác
Có TK 138 - Phải thu khác.
b) Tại bên không kế
toán và không quyết toán thuế
- Khi góp vốn vào BCC,
ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu
khác
Có các TK 112, 152,
156…
- Căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí của hợp đồng liên doanh đã được các bên góp
vốn liên doanh chấp nhận (do bên kế toán và quyết toán thuế thông báo), ghi:
Nợ các TK 621, 622, 623,
641, 642 (chi tiết cho hợp đồng liên doanh)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
- Căn cứ số thuế TNDN phải nộp được bên quyết toán thuế
thông báo, ghi:
Nợ TK 821 - Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 338 -
Phải trả, phải nộp khác.
- Căn cứ vào bảng phân bổ doanh thu đã được các bên tham
gia liên doanh xác nhận và chứng từ có liên quan do bên bán sản phẩm cung cấp,
lập hóa đơn cho bên bán sản phẩm theo số doanh thu mà mình được hưởng, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (bao gồm cả thuế GTGT nếu chia
cả thuế GTGT
đầu ra, chi tiết cho đối
tác tham gia liên doanh bán sản phẩm)
Có TK 511
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chi tiết cho
hợp
đồng liên doanh và theo số tiền được chia)
Có TK 3331 - Thuế GTGT
phải nộp (nếu chia thuế GTGT đầu ra).
- Sau khi đối chiếu chi phí phát sinh chung mỗi bên phải
gánh chịu và doanh thu chia cho các bên theo hợp đồng, kế toán bù trừ khoản
phải thu khác và phải trả khác (chi tiết cho từng bên tham gia BCC), ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải
nộp khác
Có TK 138 - Phải thu
khác.
- Khi bên đối tác tham gia liên doanh thanh toán tiền bán
sản phẩm, căn cứ vào số tiền thực nhận, ghi:
Nợ các TK 111, 112,... (số tiền do đối tác trong hợp đồng
chuyển trả)
Có TK 138 - Phải thu khác (chi tiết từng bên
bán sản phẩm).
-
Khi nhận lại vốn góp, ghi:
Nợ
các TK 112, 152, 156…
Có TK 138 - Phải thu khác
No comments:
Post a Comment