Điều 35. Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình thông tư 200
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng
để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm toàn bộ tài sản
cố định hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
b) Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái
vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
c) Những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc
nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau thành một hệ thống để cùng
thực hiện một hay một số chức năng nhất định, nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào
trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả bốn
tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ
việc sử dụng tài sản đó;
- Nguyên giá tài sản phải được xác
định một cách tin cậy;
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
- Có giá trị theo quy định hiện hành.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng
lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác
nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức
năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định
đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản và mỗi bộ phận tài sản đó nếu
cùng thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định thì được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
Đối với súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, nếu từng con
súc vật thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định đều được coi là
một tài sản cố định hữu hình.
Đối với vườn cây lâu năm, nếu từng mảnh vườn cây, hoặc
cây thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định thì cũng được coi là
một tài sản cố định hữu hình.
d) Giá trị TSCĐ hữu hình được phản ánh trên TK 211 theo
nguyên giá. Kế toán phải theo dõi chi tiết nguyên giá của từng TSCĐ. Tuỳ thuộc
vào nguồn hình thành, nguyên giá TSCĐ hữu hình được xác định như sau:
d1) Nguyên giá TSCĐ hữu hình do mua sắm bao
gồm: Giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản
thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực
tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị
mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ
(-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và
các chi phí liên quan trực tiếp khác. Chi phí lãi vay phát sinh khi mua sắm
TSCĐ đã hoàn thiện (TSCĐ sử dụng được ngay mà không cần qua quá trình đầu tư
xây dựng) không được vốn hóa vào nguyên giá TSCĐ.
-
Trường hợp mua TSCĐ được kèm thêm thiết bị, phụ tùng thay thế thì phải xác định
và ghi nhận riêng thiết bị, phụ tùng thay thế theo giá trị hợp lý. Nguyên giá
TSCĐ được mua là tổng các chi phí liên quan trực tiếp tới việc đưa tài sản vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng trừ đi giá trị thiết bị, phụ tùng thay thế.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương
thức trả chậm: Là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng các chi phí liên
quan trực tiếp tính đến thời điểm đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
(không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại). Khoản chênh lệch giữa giá mua trả
chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh
theo kỳ hạn thanh toán.
- Nguyên giá TSCĐ là bất động sản: Khi
mua sắm bất động sản, đơn vị phải tách riêng giá trị quyền sử dụng đất và tài
sản trên đất theo quy định của pháp luật. Phần giá trị tài sản trên đất được
ghi nhận là TSCĐ hữu hình; Giá trị quyền sử dụng đất được hạch toán là TSCĐ vô
hình hoặc chi phí trả trước tùy từng trường hợp theo quy định của pháp luật.
d2) Nguyên giá TSCĐ hữu hình hình thành do
đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành
- Nguyên giá TSCĐ
theo phương thức giao thầu: Là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định
tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan
trực tiếp và lệ phí trước bạ (nếu có). Đối với tài sản cố định là con súc vật , nó làm việc hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi
phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành cho tới
khi đưa vào khai thác, sử dụng và các chi phí khác trực tiếp có liên quan.
-
TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
Nguyên
giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi đưa vào sử
dụng. Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì
doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết
toán công trình hoàn thành.
Nguyên
giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ hữu hình cộng (+) các
chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Trong
cả hai trường hợp trên, nguyên giá TSCĐ bao gồm cả chi phí lắp đặt, chạy thử
trừ giá trị sản phẩm thu hồi trong quá trình chạy thử, sản xuất thử. Doanh
nghiệp không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình các khoản lãi nội bộ và các
khoản chi phí không hợp lý như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc
các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây
dựng hoặc tự sản xuất.
d3) Nguyên giá TSCĐ
hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc
tài sản khác, được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc
giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc
tương đương tiền trả thêm hoặc thu về cộng các chi phí liên quan trực tiếp đến
việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (không bao gồm các khoản thuế
được hoàn lại).
Nguyên giá TSCĐ hữu
hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể
hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài sản
tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có
giá trị tương đương). Trong trường hợp này có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được
ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá
trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
d4)
Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến bao gồm: Giá trị còn
lại trên sổ kế toán của tài sản cố định ở doanh nghiệp cấp, doanh nghiệp điều
chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức
định giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật và các chi phí liên quan
trực tiếp như vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử, lệ phí
trước bạ (nếu có)... mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa
TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Riêng
nguyên giá TSCĐ hữu hình điều chuyển giữa các đơn vị không có tư cách pháp nhân
hạch toán phụ thuộc trong cùng doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở doanh
nghiệp bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của tài sản cố định đó. Đơn vị nhận
tài sản cố định căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên
sổ kế toán và bộ hồ sơ của tài sản cố định đó để phản ánh vào sổ kế toán. Các
chi phí có liên quan tới việc điều chuyển tài sản cố định giữa các đơn vị không
có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc không được hạch toán tăng nguyên giá
tài sản cố định mà hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
d5)
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp là giá trị
do các thành viên, cổ đông sáng lập định giá nhất trí hoặc doanh nghiệp và người
góp vốn thỏa thuận hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định giá theo quy định của
pháp luật và được các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
d6)
Nguyên giá tài sản cố định do phát hiện thừa, được tài trợ, biếu, tặng: Là giá
trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên
nghiệp; Các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử,
lệ phí trước bạ (nếu có).
d7.
Nguyên giá TSCĐ mua bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 69 –
hướng dẫn phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.
đ) Chỉ được thay đổi nguyên giá TSCĐ hữu hình trong các
trường hợp:
- Đánh giá lại TSCĐ
theo quyết định của Nhà nước;
- Xây lắp, trang bị thêm
cho TSCĐ;
- Thay đổi bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích,
hoặc làm tăng công suất sử dụng của chúng;
- Cải tiến bộ phận
của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản phẩm sản xuất ra;
- Áp dụng quy trình
công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của tài sản so với trước;
- Tháo dỡ một hoặc
một số bộ phận của TSCĐ.
Mọi trường hợp tăng,
giảm TSCĐ hữu hình đều phải lập biên bản giao nhận, biên bản thanh lý TSCĐ và
phải thực hiện các thủ tục quy định. Kế toán có nhiệm vụ lập và hoàn chỉnh hồ
sơ TSCĐ về mặt kế toán.
e) Các chi phí bảo dưỡng, sửa chữa, duy trì cho TSCĐ hoạt
động bình thường không được tính vào giá trị TSCĐ mà được ghi nhận vào chi phí
phát sinh trong kỳ. Các TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải được bảo dưỡng, sửa
chữa định kỳ (như tua bin nhà máy điện, động cơ máy bay...) thì kế toán được
trích lập khoản dự phòng phải trả và tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh hàng
kỳ để có nguồn trang trải khi phát sinh việc bảo dưỡng, sửa chữa.
g) TSCĐ hữu hình cho
thuê hoạt động vẫn phải trích khấu hao theo quy định của chuẩn mực kế toán và
chính sách tài chính hiện hành.
h) TSCĐ hữu hình phải được theo dõi chi tiết cho từng đối
tượng ghi TSCĐ, theo từng loại TSCĐ và địa điểm bảo quản, sử dụng, quản lý
TSCĐ.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình
Bên Nợ:
- Nguyên giá của TSCĐ
hữu hình tăng do XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, do mua sắm, do nhận
vốn góp, do được cấp, do được tặng biếu, tài trợ, phát hiện thừa;
- Điều chỉnh tăng
nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do cải tạo nâng cấp;
- Điều chỉnh tăng
nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
Bên Có:
- Nguyên giá của TSCĐ
hữu hình giảm do điều chuyển cho doanh nghiệp khác, do nhượng bán, thanh lý
hoặc đem đi góp vốn liên doanh,...
- Nguyên giá của TSCĐ
giảm do tháo bớt một hoặc một số bộ phận;
- Điều chỉnh giảm
nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có
ở doanh nghiệp.
Tài khoản 211 - Tài
sản cố định hữu hình có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2111 - Nhà cửa, vật kiến trúc: Phản ánh giá trị các công trình XDCB như nhà cửa, vật kiến trúc, hàng rào,
bể, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí thiết kế cho nhà cửa, các công
trình cơ sở hạ tầng như đường sá, cầu cống, đường sắt, cầu tàu, cầu cảng...
- Tài khoản 2112 - Máy móc thiết bị: Phản ánh giá trị các loại máy móc, thiết bị dùng trong sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp bao gồm những máy móc chuyên dùng, máy móc, thiết bị
công tác, dây chuyền công nghệ và những máy móc đơn lẻ.
- Tài khoản 2113 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn: Phản ánh giá trị các loại phương tiện vận tải, gồm
phương tiện vận tải đường bộ, sắt, thuỷ, sông, hàng không, đường ống và các
thiết bị truyền dẫn.
- Tài khoản 2114 - Thiết bị, dụng cụ quản lý: Phản ánh giá trị các loại thiết bị, dụng cụ sử dụng trong quản lý, kinh
doanh, quản lý hành chính.
- Tài khoản 2115 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và
cho sản phẩm: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ là
các loại cây lâu năm, súc vật làm việc, súc vật nuôi để lấy sản phẩm.
- Tài khoản 2118 - TSCĐ khác: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ khác chưa phản ánh
ở các tài khoản nêu trên.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Kế toán tăng
TSCĐ hữu hình
a) Trường hợp nhận vốn
góp của chủ sở hữu hoặc nhận vốn cấp bằng TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu
hình (theo giá thỏa thuận)
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
b) Trường hợp TSCĐ được mua sắm:
- Trường hợp mua sắm TSCĐ hữu hình, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ,
căn cứ các chứng từ có liên quan đến việc mua TSCĐ, kế toán xác định nguyên giá
của TSCĐ, lập hồ sơ kế toán, lập Biên bản giao nhận TSCĐ, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu
hình (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112,...
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411).
- Trường
hợp mua sắm TSCĐ hữu hình được nhận kèm thiết bị phụ tùng thay thế, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu
hình (chi tiết TSCĐ được mua, chi tiết thiết bị phụ
tùng, thay thế đủ tiêu chuẩn của TSCĐ)
Nợ TK 153 - Công cụ,
dụng cụ (1534) (thiết bị, phụ tùng thay thế)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112,...
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411).
- Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì nguyên
giá TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT.
- Nếu TSCĐ được mua
sắm bằng nguồn vốn đầu tư XDCB của doanh nghiệp dùng vào SXKD, theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền phải ghi tăng nguồn vốn kinh doanh và giảm nguồn vốn
XDCB, khi quyết toán được duyệt, ghi:
Nợ TK 441 - Nguồn vốn
đầu tư XDCB
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
c) Trường hợp mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm,
trả góp:
- Khi mua TSCĐ hữu
hình theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa về sử dụng ngay cho SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá - ghi theo giá mua
trả tiền ngay)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (nếu có)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước [(Phần lãi trả
chậm là số chênh lệch giữa tổng
số tiền phải thanh toán trừ giá
mua trả tiền ngay và thuế GTGT (nếu
có)]
Có các TK 111, 112, 331.
- Định kỳ, thanh toán
tiền cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người
bán
Có các TK 111, 112 (số phải trả định kỳ bao gồm cả giá
gốc và lãi trả
chậm, trả
góp phải trả định kỳ).
- Định kỳ, tính vào
chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả của từng kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
d) Trường hợp doanh
nghiệp được tài trợ, biếu, tặng TSCĐ hữu hình đưa vào sử dụng ngay cho SXKD,
ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu
hình
Có TK 711 - Thu nhập khác.
Các
chi phí khác liên quan trực tiếp đến TSCĐ hữu hình được tài trợ, biếu, tặng
tính vào nguyên giá, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu
hình
Có các TK 111, 112, 331,...
đ) Trường hợp TSCĐ hữu hình tự sản xuất:
Khi
sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp tự sản xuất để chuyển thành TSCĐ hữu hình,
ghi:
Nợ
TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 155 - Thành phẩm (nếu xuất kho ra sử dụng)
Có TK
154 - Chi phí SXKD dở dang (đưa vào sử dụng ngay).
e) Trường hợp TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức
trao đổi:
- TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với
TSCĐ hữu hình tương tự: Khi nhận TSCĐ hữu hình tương tự do trao đổi và đưa vào
sử dụng ngay cho SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận
về ghi theo giá trị còn lại của
TSCĐ đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (số đã khấu hao của TSCĐ đưa đi
trao đổi)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ đưa đi trao
đổi).
- TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ
hữu hình không tương tự:
+ Khi
giao TSCĐ hữu hình cho bên trao đổi, ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi
trao đổi)
Nợ
TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị đã khấu hao)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
+
Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi TSCĐ:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng
giá thanh toán)
Có TK 711 - Thu nhập khác (giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi
trao đổi)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (TK 33311) (nếu có).
+Khi
nhận được TSCĐ hữu hình do trao đổi, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về)
Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (Nếu có)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh
toán).
+ Trường
hợp phải thu thêm tiền do giá trị của TSCĐ đưa đi trao đổi lớn hơn giá trị của
TSCĐ nhận được do trao đổi, khi nhận được tiền của bên có TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (số
tiền đã thu thêm)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
+
Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi nhỏ
hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi, khi trả tiền cho bên có TSCĐ
trao đổi, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu
của khách hàng
Có các TK 111, 112,...
g) Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật
kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động
SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu
hình (nguyên giá - chi tiết nhà cửa, vật kiến trúc)
Nợ TK 213 - TSCĐ vô
hình (nguyên giá - chi tiết quyền sử dụng đất)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,...
h) Trường hợp TSCĐ hữu hình tăng do đầu tư XDCB hoàn thành:
Trường hợp công trình hoặc hạng mục công trình XDCB hoàn thành đã bàn giao đưa
vào sử dụng, nhưng chưa được duyệt quyết toán vốn đầu tư, thì doanh nghiệp căn
cứ vào chi phí đầu tư XDCB thực tế, tạm tính nguyên giá để hạch toán tăng, giảm
TSCĐ (để có cơ sở tính và trích khấu hao TSCĐ đưa vào sử dụng). Sau khi quyết
toán vốn đầu tư XDCB được duyệt, nếu có chênh lệch so với giá trị TSCĐ đã tạm
tính thì kế toán thực hiện điều chỉnh tăng, giảm số chênh lệch.
- Trường hợp quá trình đầu tư XDCB được hạch toán trên cùng
hệ thống sổ kế toán của doanh nghiệp:
+ Khi công tác XDCB
hoàn thành nghiệm thu, bàn giao đưa tài sản vào sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh, kế toán ghi nhận TSCĐ, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu
hình (nguyên giá)
Có TK 241 - Xây dựng cơ
bản dở dang.
+ Nếu tài sản hình
thành qua đầu tư không thoả mãn các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình theo quy
định của chuẩn mực kế toán TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ các TK 152, 153 (nếu
là vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho)
Có TK 241 - XDCB dở dang.
- Trường hợp quá trình đầu tư XDCB không hạch toán trên
cùng hệ thống sổ kế toán của doanh nghiệp (doanh nghiệp chủ đầu tư có BQLDA tổ
chức kế toán riêng để theo dõi quá trình đầu tư XDCB): Khi nhận bàn giao công
trình, chủ đầu tư, ghi:
Nợ các TK 111,
112, 152, 153, 211, 213
Có TK 136 - Phải thu nội bộ
Có các TK 331, 333, … (nhận
nợ phải trả nếu có).
- Nếu TSCĐ được đầu tư
bằng nguồn vốn đầu tư XDCB, khi quyết toán được duyệt có quyết định của cơ quan
có thẩm quyền phải ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu
tư XDCB
Có TK 411 - Vốn
đầu tư của chủ sở hữu.
- Trường hợp sau khi quyết
toán, nếu có chênh lệch giữa giá quyết toán và giá tạm tính, kế toán điều chỉnh
nguyên giá TSCĐ, ghi:
+ Trường hợp điều chỉnh
giảm nguyên giá, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
(số phải thu hồi không được quyết toán)
Có TK 211 - TSCĐ
hữu hình.
+ Trường hợp điều chỉnh tăng nguyên
giá TSCĐ, ghi:
Nợ các TK
211, 213, 217, 1557
Có các TK liên quan.
i) TSCĐ nhận được do điều động nội bộ Tổng công ty (không
phải thanh toán tiền), ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu
hình ( nguyên giá)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Có các TK 336, 411 (giá trị còn lại).
k) Trường hợp dùng kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án để đầu
tư, mua sắm TSCĐ, khi TSCĐ mua sắm, đầu tư hoàn thành đưa vào sử dụng cho hoạt
động sự nghiệp, dự án, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu
hình
Có các TK 111, 112
Có TK 241 - XDCB dở dang
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 461 - Nguồn kinh phí sự nghiệp (4612).
Đồng thời ghi tăng
nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ:
Nợ TK 161 - Chi sự
nghiệp (1612)
Có TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ.
Nếu
rút dự toán mua TSCĐ, doanh nghiệp chủ động theo dõi và ghi chép trong phần
thuyết minh Báo cáo tài chính..
l) Trường hợp đầu tư, mua sắm TSCĐ bằng quỹ phúc lợi, khi
hoàn thành đưa vào sử dụng cho hoạt động văn hóa, phúc lợi, ghi:
Nợ TK 211 - Tài sản
cố định hữu hình (tổng giá thanh toán)
Có các TK 111, 112, 331, 3411,...
- Đồng thời, ghi:
Nợ TK 3532 - Quỹ phúc
lợi
Có TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ.
m) Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu liên
quan đến TSCĐ hữu hình như sửa chữa, cải tạo, nâng cấp:
- Khi phát sinh chi
phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ hữu hình sau khi ghi nhận ban đầu, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở
dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1332)
Có các TK 112, 152, 331, 334,...
- Khi công việc sửa
chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ hoàn thành đưa vào sử dụng:
+ Nếu thoả mãn các
điều kiện được ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu
hình
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.
+ Nếu không thoả mãn
các điều kiện ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình:
Nợ các TK 623, 627,
641, 642 (nếu giá trị nhỏ)
Nợ TK 242 - Chi phí
trả trước (nếu giá trị lớn phải phân bổ dần)
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.
3.2. Kế toán giảm
TSCĐ hữu hình
Tài sản cố định hữu
hình của doanh nghiệp giảm, do nhượng bán, thanh lý, mất mát, phát hiện thiếu
khi kiểm kê, đem góp vốn liên doanh, điều chuyển cho doanh nghiệp khác, tháo dỡ
một hoặc một số bộ phận... Trong mọi trường hợp giảm TSCĐ hữu hình, kế toán
phải làm đầy đủ thủ tục, xác định đúng những khoản thiệt hại và thu nhập (nếu
có). Căn cứ các chứng từ liên quan, kế toán ghi sổ theo từng trường hợp cụ thể
như sau:
3.2.1 Trường hợp nhượng bán TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh
doanh, dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án: TSCĐ nhượng bán thường là những
TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng không có hiệu quả. Khi nhượng bán
TSCĐ hữu hình phải làm đầy đủ các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ liên quan đến nhượng bán
TSCĐ:
a) Trường hợp nhượng bán
TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 111, 112,
131,...
Có TK 711 - Thu nhập khác (giá bán chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp (33311).
Nếu không tách ngay
được thuế GTGT thì thu nhập khác bao gồm cả thuế GTGT. Định kỳ kế toán ghi giảm
thu nhập khác đối với số thuế GTGT phải nộp.
- Căn cứ Biên bản giao
nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán:
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (2141) (giá trị đã hao mòn)
Nợ TK 811 - Chi phí
khác (giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
- Các chi phí phát
sinh liên quan đến nhượng bán TSCĐ được phản ánh vào bên Nợ TK 811 "Chi
phí khác".
b) Trường hợp nhượng
bán TSCĐ hữu hình dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án:
- Căn cứ Biên bản
giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán:
Nợ TK 466 - Nguồn
kinh phí đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (giá trị đã hao mòn)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
-Số tiền thu, chi liên quan đến nhượng bán
TSCĐ hữu hình ghi vào các tài khoản liên quan theo quy định của cơ quan có thẩm
quyền.
c)Trường hợp nhượng
bán TSCĐ hữu hình dùng vào hoạt động văn hóa, phúc lợi:
- Căn cứ Biên bản
giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ nhượng bán, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen
thưởng, phúc lợi (3533) (giá trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (giá trị đã hao mòn)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
- Đồng thời phản ánh
số thu về nhượng bán TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3532)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331) (nếu
có).
- Phản ánh số chi về
nhượng bán TSCĐ, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen
thưởng, phúc lợi (3532)
Có
các TK 111, 112,…
3.2.2. Trường hợp thanh lý TSCĐ:
TSCĐ thanh lý là những TSCĐ hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được, những TSCĐ
lạc hậu về kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh doanh. Khi có TSCĐ thanh lý, doanh nghiệp phải ra quyết
định thanh lý, thành lập Hội đồng thanh lý TSCĐ. Hội đồng thanh lý TSCĐ có
nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc thanh lý TSCĐ theo đúng trình tự, thủ tục quy
định trong chế độ quản lý tài chính và lập “Biên bản thanh lý TSCĐ" theo
mẫu quy định. Biên bản được lập thành 2 bản, 1 bản chuyển cho phòng kế toán để theo
dõi ghi sổ, 1 bản giao cho bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ.
Căn cứ vào Biên bản
thanh lý và các chứng từ có liên quan đến các khoản thu, chi thanh lý TSCĐ,...
kế toán ghi sổ như trường hợp nhượng bán TSCĐ.
3.2.3 Khi góp vốn vào công
ty con, liên doanh, liên kết bằng TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ
các TK 221, 222 (theo giá trị đánh giá lại)
Nợ
TK 214 - Hao mòn TSCĐ (số khấu hao đã trích)
Nợ
TK 811 - Chi phí khác (số chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá
trị còn lại của TSCĐ)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Có TK 711 - Thu nhập khác (số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn
giá trị còn lại của TSCĐ).
3.2.4 Kế toán TSCĐ hữu hình
phát hiện thừa, thiếu: Mọi trường hợp phát hiện thừa hoặc thiếu TSCĐ đều phải
truy tìm nguyên nhân. Căn cứ vào "Biên bản kiểm kê TSCĐ" và kết luận
của Hội đồng kiểm kê để hạch toán chính xác, kịp thời, theo từng nguyên nhân cụ
thể:
a) TSCĐ phát hiện thừa:
- Nếu TSCĐ phát hiện
thừa do để ngoài sổ sách (chưa ghi sổ), kế toán phải căn cứ vào hồ sơ TSCĐ để
ghi tăng TSCĐ theo từng trường hợp cụ thể, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu
hình
Có các TK 241, 331, 338, 411,…
- Nếu TSCĐ thừa đang
sử dụng thì ngoài nghiệp vụ ghi tăng TSCĐ hữu hình, phải căn cứ vào nguyên giá
và tỷ lệ khấu hao để xác định giá trị hao mòn làm căn cứ tính, trích bổ sung
khấu hao TSCĐ hoặc trích bổ sung hao mòn đối với TSCĐ dùng cho hoạt động phúc
lợi, sự nghiệp, dự án, ghi:
Nợ các TK Chi phí sản
xuất, kinh doanh (TSCĐ dùng cho SXKD)
Nợ TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình
thành TSCĐ (dùng cho phúc lợi)
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (dùng cho SN,
DA)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2141).
- Nếu TSCĐ phát hiện thừa được xác định là TSCĐ của doanh nghiệp khác thì
phải báo ngay cho doanh nghiệp chủ tài sản đó biết. Nếu không xác định được doanh
nghiệp chủ tài sản thì phải báo ngay cho cơ quan cấp trên và cơ quan tài chính
cùng cấp (nếu là DNNN) biết để xử lý. Trong thời gian chờ xử lý, kế toán phải
căn cứ vào tài liệu kiểm kê, tạm thời theo dõi và giữ hộ.
b) TSCĐ phát hiện thiếu phải được truy cứu nguyên nhân, xác định người chịu
trách nhiệm và xử lý theo chế độ tài chính hiện hành.
- Trường hợp có quyết
định xử lý ngay: Căn cứ "Biên bản xử lý TSCĐ thiếu" đã được duyệt và
hồ sơ TSCĐ, kế toán phải xác định chính xác nguyên giá, giá trị hao mòn của
TSCĐ đó làm căn cứ ghi giảm TSCĐ và xử lý vật chất phần giá trị còn lại của
TSCĐ. Tuỳ thuộc vào quyết định xử lý, ghi:
+ Đối với TSCĐ thiếu
dùng vào sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ các TK 111, 112, 334,
138 (1388) (nếu người có lỗi phải bồi thường)
Nợ TK 411 - Vốn đầu
tư của chủ sở hữu(nếu được phép ghi giảm vốn )
Nợ TK 811 - Chi phí
khác (nếu doanh nghiệp chịu tổn thất)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình.
+ Đối với TSCĐ thiếu
dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án:
Phản ánh giảm TSCĐ,
ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (giá trị
còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
Đối với phần giá trị
còn lại của TSCĐ thiếu phải thu hồi theo quyết định xử lý, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (nếu
thu tiền)
Nợ TK 334 - Phải trả
người lao động (trừ vào lương của người lao động)
Có các TK liên quan (tuỳ theo
quyết định xử lý).
+ Đối với TSCĐ thiếu
dùng vào hoạt động văn hóa, phúc lợi:
Phản ánh giảm TSCĐ,
ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ TK 3533 - Quỹ phúc
lợi đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên
giá).
Đối với phần giá trị
còn lại của TSCĐ thiếu phải thu hồi theo quyết định xử lý, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (nếu
thu tiền)
Nợ TK 334 - Phải trả
người lao động (trừ vào lương của người lao động)
Có TK 3532 - Quỹ phúc lợi.
- Trường hợp TSCĐ
thiếu chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý:
+ Đối với TSCĐ thiếu dùng
vào hoạt động sản xuất, kinh doanh:
Phản ánh giảm TSCĐ
đối với phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (2141) (giá trị hao mòn)
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381) (giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
Khi có quyết định xử lý giá trị còn lại
của TSCĐ thiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (tiền
bồi thường)
Nợ TK 138 - Phải thu
khác (1388) (nếu người có lỗi phải bồi thường)
Nợ TK 334 - Phải trả
người lao động (trừ vào lương của người lao động)
Nợ TK 411 - Vốn đầu
tư của chủ sở hữu (nếu được phép ghi giảm vốn)
Nợ TK 811 - Chi phí
khác (nếu doanh nghiệp chịu tổn thất)
Có TK 138 - Phải thu khác (1381).
+ Đối với TSCĐ thiếu
dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án:
Phản ánh giảm TSCĐ,
ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (giá trị
còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
Đồng thời phản ánh
phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu vào TK 1381 "Tài sản thiếu chờ xử
lý", ghi:
Nợ TK 1381 - Tài sản
thiếu chờ xử lý
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
Khi có quyết định xử
lý thu bồi thường phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu, ghi:
Nợ các TK 111,
334,...
Có TK 1381 - Tài sản thiếu
chờ xử lý.
Đồng thời phản ánh số
thu bồi thường phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu vào các tài khoản liên quan
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền:
Nợ TK 338 - Phải trả,
phải nộp khác
Có các TK liên quan (TK 333,
461,...).
+ Đối với TSCĐ thiếu
dùng vào hoạt động văn hóa, phúc lợi:
Phản ánh giảm TSCĐ,
ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ TK 3533 - Quỹ phúc
lợi đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên
giá).
Đồng thời phản ánh
phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu vào TK 1381 "Tài sản thiếu chờ xử
lý", ghi:
Nợ TK 1381 - Tài sản
thiếu chờ xử lý
Có TK 3532 - Quỹ phúc lợi.
Khi có quyết định xử
lý thu bồi thường phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu, ghi:
Nợ các TK 111,
334,...
Có TK 1381 - Tài sản thiếu
chờ xử lý.
3.2.5. Đối với TSCĐ hữu hình dùng cho sản xuất,
kinh doanh, nếu không đủ tiêu chuẩn ghi nhận theo quy định phải chuyển thành
công cụ, dụng cụ ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642 (nếu
giá trị còn lại nhỏ)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (nếu
giá trị còn lại lớn phải phân bổ dần)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên
giá TSCĐ).
3.2.6 Kế toán giao dịch bán và thuê lại TSCĐ hữu
hình là thuê hoạt động (xem quy định ở TK 811 hoặc 711).
3.3. Kế toán xử lý TSCĐ hữu hình khi kiểm kê tại thời điểm xác định giá trị
doanh nghiệp để cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước
a)
Kế toán kết quả kiểm kê tài sản: Khi nhận được thông báo hoặc quyết định cổ
phần hóa của cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm
kiểm kê, phân loại TSCĐ hữu hình doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng tại thời điểm
xác định giá trị doanh nghiệp.
-
Trường hợp thiếu TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ TK 1381 -Tài sản thiếu chờ xử lý (giá
trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn luỹ kế)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
- Trường hợp phát sinh thừa TSCĐ: Doanh nghiệp chủ động
theo dõi và ghi chép trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính các tài sản phát
hiện thừa qua kiểm kê. Sau đó, ghi vào các tài khoản có liên quan trong Bảng
Cân đối kế toán sau khi tìm hiểu nguyên nhân và có quyết định xử lý của cấp có
thẩm quyền.
b) Kế toán xử lý TSCĐ hữu hình thừa, thiếu trong kiểm
kê: Doanh nghiệp phải phân tích làm rõ nguyên nhân của tài sản thừa, thiếu và
xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân để xử lý bồi thường trách nhiệm vật
chất theo qui định hiện hành. Giá trị TSCĐ hữu hình thiếu sau khi trừ đi các
khoản bồi thường được ghi nhận vào chi phí khác.
- Đối với
tài sản phát hiện thiếu qua kiểm kê, căn cứ vào “Biên bản xử lý tài sản thừa,
thiếu qua kiểm kê”, ghi:
Nợ TK
111 - Tiền mặt (cá nhân, tổ chức nộp tiền bồi thường)
Nợ TK 1388 - Phải thu khác (cá nhân, tổ chức phải nộp tiền bồi thường)
Nợ TK 334
- Phải trả người lao động (nếu trừ lương của người lao động phạm lỗi)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (phần giá trị còn lại của TSCĐ
thiếu qua kiểm kê
phải tính vào tổn thất của doanh nghiệp)
Có TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý.
- Đối với TSCĐ hữu hình phát hiện thừa qua kiểm kê, căn
cứ vào “ Biên bản xử lý tài sản thừa, thiếu qua kiểm kê”, ghi:
Nợ TK 3381 - Tài sản thừa chờ giải
quyết
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (nếu tài sản
thừa của người bán)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388)
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (đối với TSCĐ hữu hình thừa
không xác định được nguyên nhân và không tìm được chủ sở hữu).
c) Kế
toán nhượng bán, thanh lý tài sản không cần dùng, tài sản ứ đọng, chờ thanh lý:
Sau khi được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quyết định cổ phần hóa, doanh
nghiệp tổ chức, nhượng bán, thanh lý theo qui định hiện hành. Kế toán phải theo
dõi, hạch toán số thu, chi phí và ghi giảm tài sản, cụ thể như sau:
- Phản ánh số thu về nhượng bán, thanh lý TSCĐ không cần
dùng, TSCĐ chờ thanh lý, ghi:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
- Phản ánh chi phí về nhượng bán, thanh lý TSCĐ không
cần dùng, TSCĐ chờ thanh lý, ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí khác
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111,112, 331.
- Phản ánh giảm TSCĐ đã nhượng bán, thanh lý, ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá trị còn
lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình.
d) Trường hợp doanh nghiệp chuyển giao TSCĐ hữu hình
không cần dùng, chờ thanh lý theo quy định của pháp luật, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu
Nợ TK
214 - Hao mòn TSCĐ
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình.
đ) Kế toán chuyển giao tài sản là các công trình phúc
lợi
- Trường hợp chuyển giao nhà ở cán bộ, công nhân viên đầu
tư bằng nguồn Quỹ phúc lợi của doanh nghiệp cho cơ quan nhà đất của địa phương để
quản lý, kế toán, ghi:
Nợ TK 3533
- Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại)
Nợ TK 214
- Hao mòn TSCĐ (giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
- Đối với tài sản là công trình phúc lợi được đầu tư
bằng nguồn vốn nhà nước, nếu doanh nghiệp cổ phần hóa sử dụng cho mục đích kinh
doanh thì kế toán ghi như sau:
Nợ TK 466
- Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở
hữu.
e) Kế toán giá trị TSCĐ hữu hình được đánh giá lại khi
xác định giá trị doanh nghiệp
Căn cứ vào hồ sơ xác định lại giá trị doanh nghiệp,
doanh nghiệp điều chỉnh lại giá trị TSCĐ hữu hình theo nguyên tắc sau: Chênh
lệch tăng giá trị còn lại của TSCĐ được ghi nhận vào bên Có TK 412 - Chênh lệch
đánh giá lại tài sản; Chênh lệch giảm giá trị còn lại của TSCĐ được ghi nhận
vào bên Nợ của TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản và phải chi tiết khoản
chênh lệch này theo từng TSCĐ. Cụ thể cho từng trường hợp ghi sổ như sau:
- Trường hợp TSCĐ đánh giá lại có giá trị cao hơn giá
trị ghi sổ kế toán và nguyên giá TSCĐ, hao mòn luỹ kế đánh giá lại tăng so với
giá trị ghi sổ, kế toán ghi:
Nợ TK 211 - Nguyên giá TSCĐ (phần đánh giá tăng)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần đánh giá tăng)
Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (giá
trị TSCĐ tăng thêm).
- Trường hợp TSCĐ đánh giá lại có giá trị thấp hơn giá
trị ghi sổ kế toán và nguyên giá TSCĐ, hao mòn luỹ kế đánh giá lại giảm so với
giá trị ghi sổ, kế toán ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần đánh giá giảm)
Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (phần
giá trị TSCĐ giảm đi)
Có TK 211 - Nguyên giá TSCĐ (phần đánh giá
giảm).
Doanh nghiệp trích khấu hao TSCĐ theo nguyên giá mới sau
khi đã điều chỉnh giá trị do đánh giá lại.
g) Bàn giao TSCĐ cho công ty cổ phần
- Trường hợp cổ phần hóa doanh nghiệp độc lập
Trường hợp cổ phần hóa doanh nghiệp độc lập, kế toán
thực hiện các thủ tục bàn giao theo đúng qui định hiện hành về bàn giao tài
sản, nợ phải trả và nguồn vốn cho công ty cổ phần. Toàn bộ chứng từ kế toán, sổ
kế toán và Báo cáo tài chính của doanh nghiệp cổ phần hóa thuộc diện phải lưu
trữ được chuyển giao cho công ty cổ phần để lưu trữ tiếp tục.
- Trường hợp cổ phần hóa doanh nghiệp hạch toán phụ
thuộc của Công ty Nhà nước độc lập, Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ, Công ty
thành viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty.
Khi bàn giao tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn cho công
ty cổ phần, căn cứ vào biên bản bàn giao tài sản, các phụ lục chi tiết về tài
sản bàn giao cho công ty cổ phần và các chứng từ, sổ kế toán có liên quan, kế
toán phản ánh giá trị TSCĐ hữu hình bàn giao cho công ty cổ phần, ghi:
Nợ TK 411
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Nợ TK 214
- Hao mòn TSCĐ (phần đã hao mòn)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình.
No comments:
Post a Comment