Điều 28. Tài khoản 155 - Thành phẩm thông tư 200
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh giá
trị hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm của doanh nghiệp. Thành
phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ phận sản xuất
của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công xong đã được kiểm nghiệm phù
hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho.
Trong
giao dịch xuất khẩu ủy thác, tài khoản này chỉ sử dụng tại bên giao ủy thác,
không sử dụng tại bên nhận ủy thác (bên nhận giữ hộ).
b)
Thành phẩm do các bộ phận sản xuất chính và sản xuất phụ của doanh nghiệp sản
xuất ra phải được đánh giá theo giá thành sản xuất (giá gốc), bao gồm: Chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung và những chi phí có liên quan trực tiếp khác đến việc sản xuất sản phẩm.
-
Đối với chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
-
Đối với chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên công suất bình thường của máy móc thiết bị sản
xuất. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình
trong các điều kiện sản xuất bình thường.
- Trường
hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí
sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực
tế phát sinh.
-
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn mức công suất bình thường
thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm
theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được
ghi nhận là chi phí để xác định kết quả hoạt động kinh doanh (ghi nhận vào giá
vốn hàng bán) trong kỳ.
c)
Không được tính vào giá gốc thành phẩm các chi phí sau:
-
Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
-
Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần
thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định của Chuẩn
mực kế toán “Hàng tồn kho”;
-
Chi phí bán hàng;
-
Chi phí quản lý doanh nghiệp.
d)
Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến được đánh giá theo giá thành thực tế
gia công chế biến bao gồm: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí
thuê gia công và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình gia
công.
đ)
Việc tính giá trị thành phẩm tồn kho được thực hiện theo một trong ba phương
pháp: Phương pháp giá thực tế đích danh; Phương pháp bình quân gia quyền;
Phương pháp Nhập trước - Xuất trước.
e)
Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, nếu kế toán chi tiết nhập, xuất kho thành phẩm hàng ngày được ghi sổ
theo giá hạch toán (có thể là giá thành kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất
quy định). Cuối tháng, kế toán phải tính giá thành thực tế của thành phẩm nhập
kho và xác định hệ số chênh lệch giữa giá thành thực tế và giá hạch toán của thành
phẩm (tính cả số chênh lệch của thành phẩm đầu kỳ) làm cơ sở xác định giá thành
thực tế của thành phẩm nhập, xuất kho trong kỳ (sử dụng công thức tính đã nêu ở
phần giải thích tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”).
g)
Kế toán chi tiết thành phẩm phải thực hiện theo từng kho, từng loại, nhóm, thứ
thành phẩm.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản
155 - Thành phẩm
Bên Nợ:
-
Trị giá của thành phẩm nhập kho;
-
Trị giá của thành phẩm thừa khi kiểm kê;
-
Kết chuyển giá trị của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
-
Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho;
-
Trị giá của thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê;
-
Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Trị
giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản 155 - Thành phẩm, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1551 - Thành phẩm nhập kho: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm đã
nhập kho (ngoại trừ thành phẩm là bất động sản);
- Tài khoản 1557 - Thành phẩm bất động sản: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của thành phẩm bất động sản
của doanh nghiệp. Thành phẩm bất động sản gồm: Quyền sử dụng đất; nhà; hoặc nhà
và quyền sử dụng đất; cơ sở hạ tầng do doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán
trong kỳ hoạt động kinh doanh bình thường.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh
tế chủ yếu
3.1. Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
3.1.1.
Nhập kho thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thuê ngoài gia công, ghi:
Nợ
TK 155 - Thành phẩm
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
3.1.2.
Xuất kho thành phẩm để bán cho khách hàng, kế toán phản ánh giá vốn của thành
phẩm xuất bán, ghi:
a)
Đối với thành phẩm không phải là bất động sản
Nợ
TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm.
b) Đối với
thành phẩm bất động sản (đối với các
công trình doanh nghiệp là chủ đầu tư)
b1) Giá gốc
thành phẩm bất động sản bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan trực tiếp tới
việc đầu tư, xây dựng bất động sản (kể cả các chi phí đầu tư, xây dựng cơ sở hạ
tầng gắn liền với bất động sản) để đưa bất động sản vào trạng thái sẵn sàng để
bán.
b2) Chi phí
liên quan trực tiếp tới việc đầu tư, xây dựng bất động sản phải đảm bảo là các
chi phí thực tế đã phát sinh, các chi phí đã có biên bản nghiệm thu khối lượng.
b3) Trường hợp
doanh nghiệp chưa tập hợp được đầy đủ hồ sơ, chứng từ về các khoản chi phí liên
quan trực tiếp tới việc đầu tư, xây dựng bất động sản nhưng đã phát sinh doanh
thu bán bất động sản, doanh nghiệp được trích trước một phần chi phí để tạm
tính giá vốn hàng bán. Khi tập hợp đủ hồ sơ, chứng từ hoặc khi bất động sản
hoàn thành toàn bộ, doanh nghiệp phải quyết toán số chi phí đã trích trước vào
giá vốn hàng bán. Phần chênh lệch giữa số chi phí đã trích trước cao hơn số chi
phí thực tế phát sinh được điều chỉnh giảm giá vốn hàng bán của kỳ thực hiện
quyết toán.
b4) Việc trích
trước chi phí để tạm tính giá vốn thành phẩm bất động sản phải tuân thủ theo
các nguyên tắc sau:
- Doanh nghiệp
chỉ được trích trước vào giá vốn hàng bán đối với các khoản chi phí đã có trong
dự toán đầu tư, xây dựng nhưng chưa có đủ hồ sơ, tài liệu để nghiệm thu khối
lượng và phải thuyết minh chi tiết về lý do, nội dung chi phí trích trước cho
từng hạng mục công trình trong kỳ.
-Doanh nghiệp
chỉ được trích trước chi phí để tạm tính giá vốn hàng bán cho phần bất động sản
đã hoàn thành, được xác định là đã bán trong kỳ và đủ tiêu chuẩn ghi nhận doanh
thu theo quy định tại Thông tư này.
- Số chi phí
trích trước được tạm tính và số chi phí thực tế phát sinh được ghi nhận vào giá
vốn hàng bán phải đảm bảo tương ứng với định mức giá vốn tính theo tổng chi phí
dự toán của phần bất động sản được xác định là đã bán (được xác định theo diện
tích).
b5) Phương
pháp kế toán giá vốn thành phẩm bất động sản được xác định là đã bán.
- Đối
với phần giá trị thành phẩm đã hoàn thành, khi xuất bán, ghi:
Nợ
TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm.
- Khi trích
trước chi phí để tạm tính giá vốn thành phẩm bất động sản đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 -
Giá vốn hàng bán
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
- Các chi phí
đầu tư, xây dựng thực tế phát sinh đã có đủ hồ sơ tài liệu và được nghiệm thu
được tập hợp để tính chi phí đầu tư xây dựng bất động sản, ghi:
Nợ TK 154 -
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ
Có các tài khoản liên quan.
- Khi các
khoản chi phí trích trước đã có đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh là đã thực tế
phát sinh, kế toán ghi giảm khoản chi phí trích trước và ghi giảm chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang, ghi:
Nợ TK 335 -
Chi phí phải trả
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang.
- Khi toàn bộ
dự án bất động sản hoàn thành, kế toán phải quyết toán và ghi giảm số dư khoản
chi phí trích trước còn lại (nếu có), ghi:
Nợ TK 335 -
Chi phí phải trả
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần
chênh lệch giữa số chi phí trích
trước còn lại cao hơn chi phí thực tế phát
sinh).
3.1.3.
Xuất kho thành phẩm gửi đi bán, xuất kho cho các cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký
gửi, ghi:
Nợ
TK 157 - Hàng gửi đi bán (gửi bán đại lý)
Có TK 155 - Thành phẩm.
3.1.4.
Khi người mua trả lại số thành phẩm đã bán: Trường hợp thành phẩm đã bán bị trả
lại thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh
doanh thu hàng bán bị trả lại theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ
TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu (5213)
Nợ
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có các TK 111, 112, 131,... (tổng giá trị của hàng bán bị trả lại).
Đồng
thời phản ánh giá vốn của thành phẩm đã bán nhập lại kho, ghi:
Nợ
TK 155 - Thành phẩm
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
3.1.5. Kế toán sản phẩm tiêu dùng nội bộ:
Nợ
các TK 641, 642, 241, 211
Có TK 155 - Thành
phẩm.
3.1.6.
Xuất kho thành phẩm chuyển cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ
doanh nghiệp:
-
Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc được phân cấp ghi nhận doanh thu, giá
vốn, kế toán ghi nhận giá vốn thành phẩm xuất bán, ghi:
Nợ
TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có
TK 155 - Thành phẩm.
- Trường hợp đơn vị hạch toán phụ
thuộc không được phân cấp ghi nhận doanh thu, giá vốn, kế toán ghi nhận giá trị
sản phẩm luân chuyển giữa các khâu trong nội bộ doanh nghiệp là khoản phải thu nội
bộ, ghi:
Nợ TK 136 - Phải
thu nội bộ
Có
TK 155 - Thành phẩm
Có
TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (chi tiết từng loại thuế).
3.1.7
Xuất kho thành phẩm đưa đi góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh, liên
kết, ghi:
Nợ
các TK 221, 222 (theo giá đánh giá lại)
Nợ
TK 811 - Chi phí khác (chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị
ghi sổ của thành phẩm)
Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 711 - Thu nhập khác (chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá
trị ghi sổ của thành phẩm).
3.1.8
Khi xuất kho thành phẩm dùng để mua lại phần vốn góp tại công ty con, công ty
liên doanh, liên kết, ghi:
-
Ghi nhận doanh thu bán thành phẩm và khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên
doanh, liên kết, ghi:
Nợ
các TK 221, 222 (theo giá trị hợp lý)
Có
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra
phải nộp.
- Ghi nhận giá vốn thành phẩm dùng để
mua lại phần vốn góp tại công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có
TK 155- Thành phẩm.
3.1.9.
Mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu thành phẩm khi kiểm kê đều phải lập biên
bản và truy tìm nguyên nhân xác định người phạm lỗi. Căn cứ vào biên bản kiểm
kê và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền để ghi sổ kế toán:
-
Nếu thừa, thiếu thành phẩm do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ kế toán phải tiến hành
ghi bổ sung hoặc điều chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán;
-
Trường hợp chưa xác định được nguyên nhân thừa, thiếu phải chờ xử lý:
+
Nếu thừa, ghi:
Nợ
TK 155 - Thành phẩm (theo giá trị hợp lý)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381).
Khi
có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, ghi:
Nợ
TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
Có các tài khoản liên quan.
+ Nếu
thiếu, ghi:
Nợ
TK 138 - Phải thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 155 - Thành phẩm.
- Khi
có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, kế toán ghi:
Nợ
các TK 111, 112,.... (nếu cá nhân phạm lỗi bồi thường bằng tiền)
Nợ
TK 334 - Phải trả người lao động (trừ vào lương của cá nhân phạm lỗi )
Nợ
TK 138 - Phải thu khác (1388) (phải thu bồi thường của người phạm lỗi)
Nợ
TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần giá trị hao hụt, mất mát còn lại sau khi
trừ số thu bồi thường)
Có
TK 138 - Phải thu khác (1381).
3.1.10. Trường
hợp doanh nghiệp sử dụng sản phẩm sản xuất ra để biếu tặng, khuyến mại, quảng
cáo (theo pháp luật về thương mại), khi xuất sản phẩm cho mục đích khuyến mại,
quảng cáo:
a)
Trường hợp xuất sản phẩm để biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo không thu tiền,
không kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa...., kế toán
ghi nhận giá trị sản phẩm vào chi phí bán hàng (chi tiết hàng khuyến mại, quảng
cáo), ghi:
Nợ TK 641 -
Chi phí bán hàng
Có TK 155 - Thành phẩm (chi phí sản xuất sản phẩm).
b)
Trường hợp xuất sản phẩm để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được
nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản
phẩm (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm....) thì kế toán phải phân
bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng
khuyến mại được tính vào giá vốn hàng bán (trường hợp này bản chất giao dịch là
giảm giá hàng bán).
-
Khi xuất hàng khuyến mại, kế toán ghi nhận giá trị hàng khuyến mại vào giá vốn
hàng bán, ghi:
Nợ
TK 632 - Giá vốn hàng bán (giá thành sản xuất)
Có
TK 155 - Thành phẩm.
-
Ghi nhận doanh thu của hàng khuyến mại trên cơ sở phân bổ số tiền thu được cho
cả sản phẩm được bán và sản phẩm khuyến mại, quảng cáo, ghi:
Nợ
các TK 111, 112, 131…
Có
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
(33311) (nếu có).
c) Nếu biếu
tặng cho cán bộ công nhân viên được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi,
kế toán phải ghi nhận doanh thu, giá vốn như giao dịch bán hàng thông thường,
ghi:
- Ghi nhận giá
vốn hàng bán đối với giá trị sản phẩm dùng để biếu, tặng công nhân viên và
người lao động:
Nợ TK 632 -
Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm.
- Ghi nhận
doanh thu của sản phẩm được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi, ghi:
Nợ TK 353 -
Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
(33311) (nếu có).
3.1.11 Kế toán
trả lương cho người lao động bằng sản phẩm
- Doanh thu
của sản phẩm dùng để trả lương cho người lao động, ghi:
Nợ TK 334 -
Phải trả người lao động (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
(33311)
Có TK 3335 - Thuế thu nhập cá nhân
(nếu có).
- Ghi nhận giá
vốn hàng bán đối với giá trị sản phẩm dùng để trả lương cho công nhân viên và
người lao động:
Nợ TK 632 - Giá
vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm.
3.1.12.
Phản ánh giá vốn thành phẩm ứ đọng, không cần dùng khi thanh lý, nhượng bán,
ghi:
Nợ
TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm.
3.2. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ.
a)
Đầu kỳ, kế toán căn cứ kết quả kiểm kê thành phẩm đã kết chuyển cuối kỳ trước để
kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào tài khoản 632 “Giá vốn hàng
bán”, ghi:
Nợ
TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm.
b)
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm tồn kho, kết chuyển giá
trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ, ghi:
Nợ
TK 155 - Thành phẩm
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
No comments:
Post a Comment