Điều 25. Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật
liệu thông tư 200
1. Nguyên tắc kế toán
a)
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm của các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho của doanh nghiệp. Nguyên
liệu, vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự
chế biến dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên liệu,
vật liệu phản ánh vào tài khoản này được phân loại như sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Vì vậy khái niệm
nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể.
Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ... không đặt ra khái niệm
vật liệu chính, vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa
thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra thành
phẩm.
- Vật liệu phụ:
Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành
thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay
đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm hoặc
tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc
phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng gói; phục vụ cho quá
trình lao động.
- Nhiên liệu:
Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh
doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường. Nhiên
liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
- Vật tư thay thế:
Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận
tải, công cụ, dụng cụ sản xuất...
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử dụng cho công việc xây dựng cơ
bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần
lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ
bản.
b)
Kế toán nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu, vật liệu trên tài khoản 152 phải được
thực hiện theo nguyên tắc giá gốc quy định trong chuẩn mực “Hàng tồn kho”. Nội
dung giá gốc của nguyên liệu, vật liệu được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập.
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu mua ngoài, bao gồm: Giá mua ghi trên hóa đơn, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường phải nộp (nếu có), chi phí vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm,... nguyên liệu, vật liệu từ nơi
mua về đến kho của doanh nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của
bộ phận thu mua độc lập, các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc thu
mua nguyên vật liệu và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có):
+ Trường
hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ thì giá trị của nguyên liệu, vật
liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT. Nếu thuế GTGT hàng
nhập khẩu không được khấu trừ thì giá trị của nguyên liệu, vật liệu mua vào bao
gồm cả thuế GTGT.
+ Đối
với nguyên liệu, vật liệu mua bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại
Điều 69 – hướng dẫn phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu tự chế
biến, bao gồm: Giá thực tế của nguyên liệu xuất
chế biến và chi phí chế biến.
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu thuê
ngoài gia công chế biến, bao gồm: Giá thực tế của nguyên liệu, vật
liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến, chi phí vận chuyển vật liệu đến nơi chế
biến và từ nơi chế biến về doanh nghiệp, tiền thuê ngoài gia công chế biến.
- Giá gốc của nguyên liệu nhận góp vốn liên
doanh, cổ phần là giá trị được các bên tham gia góp vốn
liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận.
c)
Việc tính trị giá của nguyên liệu, vật liệu tồn kho, được thực hiện theo một
trong các phương pháp sau:
-
Phương pháp giá đích danh;
-
Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ;
-
Phương pháp nhập trước, xuất trước.
Doanh
nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá nào thì phải đảm bảo tính nhất quán trong
cả niên độ kế toán.
d)
Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu phải thực hiện theo từng kho, từng loại,
từng nhóm, thứ nguyên liệu, vật liệu. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch
toán trong kế toán chi tiết nhập, xuất nguyên liệu, vật liệu, thì cuối kỳ kế
toán phải tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của nguyên
liệu, vật liệu để tính giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trong kỳ
theo công thức:
Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và
|
=
|
Giá thực tế của NVL
tồn kho đầu kỳ
|
+
|
Giá thực tế của NVL nhập kho trong kỳ
|
giá hạch toán của NVL (1)
|
|
Giá hạch toán của NVL
tồn kho đầu kỳ
|
+
|
Giá hạch toán của NVL nhập kho trong kỳ
|
Giá thực tế của NVL xuất dùng trong kỳ
|
=
|
Giá hạch toán của NVL xuất dùng trong kỳ
|
x
|
Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của NVL (1)
|
đ)
Không phản ánh vào tài khoản này đối với nguyên vật liệu không thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp như nguyên vật liệu nhận giữ hộ, nguyên vật liệu nhận để
gia công, nguyên vật liệu nhận từ bên giao ủy thác xuất-nhập khẩu...
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản
152 - Nguyên liệu, vật liệu
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật
liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, chế biến, nhận góp vốn
hoặc từ các nguồn khác;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa
phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của
nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật
liệu xuất kho dùng vào sản xuất, kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công chế
biến, hoặc đưa đi góp vốn;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả
lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua;
- Chiết khấu thương mại nguyên liệu,
vật liệu khi mua được hưởng;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao
hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của
nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên
Nợ:
Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật
liệu tồn kho cuối kỳ.
3. Phương
pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
a)
Khi mua nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho và
các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu nhập kho:
- Nếu
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ
TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 141, 331,... (tổng giá thanh toán).
- Nếu
thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị nguyên vật liệu bao gồm cả
thuế GTGT.
b)
Kế toán nguyên vật liệu trả lại cho người bán, khoản chiết khấu thương mại hoặc
giảm giá hàng bán nhận được khi mua nguyên vật liệu:
-
Trường hợp trả lại nguyên vật liệu cho người bán, ghi:
Nợ
TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
- Trường
hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được sau khi mua nguyên, vật liệu (kể cả các khoản tiền phạt vi phạm
hợp đồng kinh tế về bản chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh toán) thì kế toán phải căn cứ vào tình hình biến động của
nguyên vật liệu để phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được
hưởng dựa trên số nguyên vật liệu còn tồn kho, số đã xuất dùng cho sản xuất sản
phẩm hoặc cho hoạt động đầu tư xây dựng hoặc đã xác định là tiêu thụ trong kỳ:
Nợ
các TK 111, 112, 331,....
Có
TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (nếu NVL còn tồn kho)
Có các TK 621, 623, 627, 154 (nếu NVL đã xuất dùng cho sản xuất)
Có
TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (nếu NVL đã xuất dùng cho
hoạt động đầu tư xây dựng)
Có TK
632 - Giá vốn hàng bán (nếu sản phẩm do NVL đó cấu thành
đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ)
Có
các TK 641, 642 (NVL dùng cho hoạt động bán hàng, quản lý)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
c)
Trường hợp doanh nghiệp đã nhận được hóa đơn mua hàng nhưng nguyên liệu, vật
liệu chưa về nhập kho doanh nghiệp thì kế toán lưu hóa đơn vào một tập hồ sơ
riêng “Hàng mua đang đi đường”.
-
Nếu trong tháng hàng về thì căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho để ghi vào tài
khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”.
-
Nếu đến cuối tháng nguyên liệu, vật liệu vẫn chưa về thì căn cứ vào hóa đơn, kế
toán ghi nhận theo giá tạm tính:
Nợ
TK 151 - Hàng mua đang đi đường
Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán; hoặc
Có các TK 111, 112, 141,...
- Sang
tháng sau, khi nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn và phiếu
nhập kho, ghi:
Nợ
TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường.
d)
Khi trả tiền cho người bán, nếu được hưởng chiết khấu thanh toán, thì khoản
chiết khấu thanh toán thực tế được hưởng được ghi nhận vào doanh thu hoạt động
tài chính, ghi:
Nợ
TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (chiết khấu thanh toán).
đ)
Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu:
-
Khi nhập khẩu nguyên vật liệu, ghi:
Nợ
TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế GTGT đầu
vào của hàng nhập khẩu không được khấu
trừ)
Có TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).
Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường.
-
Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:
Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).
- Trường hợp mua nguyên vật liệu có
trả trước cho người bán một phần bằng ngoại tệ thì phần giá trị nguyên vật liệu
tương ứng với số tiền trả trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại
thời điểm ứng trước. Phần giá trị nguyên vật liệu bằng ngoại tệ chưa trả được
ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm mua nguyên vật liệu.
e)
Các chi phí về thu mua, bốc xếp, vận chuyển nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về
kho doanh nghiệp, ghi:
Nợ
TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 141, 331,...
g)
Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do thuê ngoài gia công, chế biến:
-
Khi xuất nguyên liệu, vật liệu đưa đi gia công, chế biến, ghi:
Nợ
TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
-
Khi phát sinh chi phí thuê ngoài gia công, chế biến, ghi:
Nợ
TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có các TK 111, 112, 131, 141,...
-
Khi nhập lại kho số nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến xong,
ghi:
Nợ
TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
h)
Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do tự chế:
-
Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu để tự chế biến, ghi:
Nợ
TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
-
Khi nhập kho nguyên liệu, vật liệu đã tự chế, ghi:
Nợ
TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
i)
Đối với nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê đã xác định được
nguyên nhân thì căn cứ nguyên nhân thừa để ghi sổ, nếu chưa xác định được
nguyên nhân thì căn cứ vào giá trị nguyên liệu, vật liệu thừa, ghi:
Nợ
TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381).
-
Khi có quyết định xử lý nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện trong kiểm kê, căn
cứ vào quyết định xử lý, ghi:
Nợ
TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381)
Có
các tài khoản có liên quan.
-
Nếu xác định ngay khi kiểm kê số nguyên liệu, vật liệu thừa là của các doanh
nghiệp khác khi nhập kho chưa ghi tăng TK 152 thì không ghi vào bên Có tài
khoản 338 (3381) mà doanh nghiệp chủ động ghi chép và theo dõi trong hệ thống
quản trị và trình bày trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
k)
Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ
các TK 621, 623, 627, 641, 642,...
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
l)
Xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản hoặc
sửa chữa lớn TSCĐ, ghi:
Nợ
TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
m)
Đối với nguyên liệu, vật liệu đưa đi góp vốn vào công ty con, công ty liên
doanh, liên kết: Khi xuất nguyên liệu, vật liệu, ghi:
Nợ
các TK 221, 222 (theo giá đánh giá lại)
Nợ
TK 811 - Chi phí khác (giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (theo giá trị ghi sổ)
Có TK 711 - Thu nhập khác (giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ).
n)
Khi xuất nguyên liệu, vật liệu dùng để mua lại phần vốn góp tại công ty con,
công ty liên doanh, liên kết, ghi:
-
Ghi nhận doanh thu bán nguyên vật liệu và khoản đầu tư vào công ty con, công ty
liên doanh, liên kết, ghi:
Nợ
các TK 221, 222 (theo giá trị hợp lý)
Có
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra
phải nộp.
- Ghi nhận giá vốn nguyên vật liệu
dùng để mua lại phần vốn góp tại công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có
TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
o)
Đối với nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê:
Mọi
trường hợp thiếu hụt nguyên liệu, vật liệu trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo
quản phát hiện khi kiểm kê phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân, xác định
người phạm lỗi. Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của cấp có thẩm
quyền để ghi sổ kế toán:
-
Nếu do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ phải tiến hành ghi bổ sung hoặc điều chỉnh lại
số liệu trên sổ kế toán;
-
Nếu giá trị nguyên liệu, vật liệu hao hụt nằm trong phạm vi hao hụt cho phép (hao
hụt vật liệu trong định mức), ghi:
Nợ
TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
-
Nếu số hao hụt, mất mát chưa xác định rõ nguyên nhân phải chờ xử lý, căn cứ vào
giá trị hao hụt, ghi:
Nợ
TK 138 - Phải thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi
có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định, ghi:
Nợ
TK 111 - Tiền mặt (người phạm lỗi nộp tiền bồi thường)
Nợ
TK 138 - Phải thu khác (1388) (tiền bồi thường của người phạm lỗi)
Nợ
TK 334 - Phải trả người lao động (trừ tiền lương của người phạm lỗi)
Nợ
TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần giá trị hao hụt, mất mát nguyên liệu,
vật liệu còn lại phải tính vào giá vốn
hàng bán)
Có TK 138 - Phải thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý).
p)
Đối với nguyên vật liệu, phế liệu ứ đọng, không cần dùng:
-
Khi thanh lý, nhượng bán nguyên vật liệu, phế liệu, kế toán phản ánh giá vốn ghi:
Nợ
TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Kế toán phản ánh doanh thu bán nguyên
vật liệu, phế liệu, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ (5118)
Có TK 333 - Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước.
3.2. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ.
a)
Đầu kỳ, kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ, ghi:
Nợ
TK 611 - Mua hàng
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
b)
Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê xác định giá trị nguyên liệu, vật liệu tồn
kho cuối kỳ, ghi:
Nợ
TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 611 - Mua hàng
No comments:
Post a Comment