Tài khoản 121 - Chứng khoán kinh doanh dùng
để phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán các loại chứng khoán theo quy định
của pháp luật nắm giữ vì mục đích kinh doanh (kể cả chứng khoán có thời gian
đáo hạn trên 12 tháng mua vào, bán ra để kiếm lời). Chứng khoán kinh doanh bao
gồm:
- Cổ phiếu, trái phiếu niêm yết trên thị trường chứng
khoán;
- Các loại chứng khoán và công cụ tài chính khác.
Tài
khoản này không phản ánh các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, như: Các
khoản cho vay theo khế ước giữa 2 bên, tiền gửi ngân hàng, trái phiếu, thương
phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu,...nắm giữ đến ngày đáo hạn .
b) Chứng khoán kinh doanh phải
được ghi sổ kế toán theo giá gốc, bao gồm: Giá mua cộng (+) các chi phí mua
(nếu có) như chi phí môi giới, giao dịch, cung cấp thông tin, thuế, lệ phí và
phí ngân hàng. Giá gốc của chứng khoán kinh doanh được xác định theo giá trị
hợp lý của các khoản thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh. Thời điểm
ghi nhận các khoản chứng khoán kinh doanh là thời điểm nhà đầu tư có quyền sở
hữu, cụ thể như sau:
- Chứng khoán niêm yết được ghi nhận tại thời điểm khớp
lệnh (T+0);
- Chứng khoán chưa niêm yết được ghi nhận tại thời điểm
chính thức có quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
c) Cuối niên độ kế toán, nếu giá trị
thị trường của chứng khoán kinh doanh bị giảm xuống thấp hơn giá gốc, kế toán
được lập dự phòng giảm giá.
d)
Doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ, kịp thời các khoản thu nhập từ hoạt động
đầu tư chứng khoán kinh doanh. Khoản cổ tức được chia cho giai đoạn trước
ngày đầu tư được ghi giảm giá trị khoản đầu tư. Khi nhà đầu tư nhận được thêm cổ phiếu mà không phải trả tiền do công ty cổ
phần sử dụng thặng dư vốn cổ phần, các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu và lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối (chia cổ tức bằng cổ phiếu) để phát hành thêm cổ phiếu,
nhà đầu tư chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu tăng thêm trên thuyết minh Báo cáo
tài chính, không ghi nhận giá trị cổ phiếu được nhận, không ghi nhận doanh thu
hoạt động tài chính và không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư vào công ty cổ
phần.
Riêng các
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, việc kế toán khoản cổ tức được
chia bằng cổ phiếu thực hiện theo các quy định của pháp luật áp dụng cho loại
hình doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
đ) Mọi
trường hợp hoán đổi cổ phiếu đều phải xác định giá trị cổ phiếu theo giá trị
hợp lý tại ngày trao đổi. Việc xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu được thực
hiện như sau:
- Đối với cổ phiếu của công ty niêm yết, giá trị hợp lý
của cổ phiếu là giá đóng cửa niêm yết trên thị trường chứng khoán tại ngày trao
đổi. Trường hợp tại ngày trao đổi thị trường chứng khoán không giao dịch thì
giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch trước liền kề với
ngày trao đổi.
- Đối với cổ phiếu chưa niêm yết được giao dịch trên sàn
UPCOM, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá giao dịch đóng cửa trên sàn UPCOM tại
ngày trao đổi. Trường hợp ngày trao đổi sàn UPCOM không giao dịch thì giá trị
hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch trước liền kề với ngày trao
đổi.
- Đối với cổ phiếu chưa niêm yết khác, giá trị hợp lý của
cổ phiếu là giá do các bên thỏa thuận theo hợp đồng hoặc giá trị sổ sách tại
thời điểm trao đổi.
e) Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi chi tiết từng
loại chứng khoán kinh doanh mà doanh nghiệp đang nắm giữ (theo từng loại chứng
khoán; theo từng đối tượng, mệnh giá, giá mua thực tế, từng
loại nguyên tệ sử dụng để đầu tư…).
g)
Khi thanh lý, nhượng bán chứng khoán kinh doanh (tính theo từng loại chứng
khoán), giá vốn được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền di động (bình quân gia quyền theo từng lần mua).
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của
tài khoản 121 - Chứng khoán kinh doanh
Bên
Nợ: Giá trị chứng khoán kinh doanh mua vào.
Bên Có: Giá
trị ghi sổ chứng khoán kinh doanh khi bán.
Số dư bên Nợ: Giá trị chứng khoán kinh doanh tại
thời điểm báo cáo.
Tài khoản 121 - Chứng khoán kinh
doanh, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1211 - Cổ phiếu: Phản
ánh tình hình mua, bán cổ phiếu với mục đích nắm giữ để bán kiếm lời.
- Tài khoản 1212 - Trái phiếu: Phản
ánh tình hình mua, bán và thanh toán các loại trái phiếu nắm giữ để bán kiếm
lời.
- Tài khoản 1218 - Chứng khoán và công cụ tài chính khác:
Phản ánh tình hình mua, bán các loại chứng khoán và công cụ tài chính khác
theo quy định của pháp luật để kiếm lời, như chứng chỉ quỹ, quyền mua cổ phần,
chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, thương phiếu…
Tài khoản này còn phản ánh cả tình hình mua, bán các loại giấy tờ có giá khác
như thương phiếu, hối phiếu để bán kiếm lời.
3. Phương
pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a)
Khi mua chứng khoán kinh doanh, căn cứ vào chi phí thực tế mua (giá mua cộng
(+) chi phí môi giới, giao dịch, chi phí thông tin, lệ phí, phí ngân hàng…),
ghi:
Nợ TK 121 - Chứng khoán kinh doanh
Có các TK 111, 112, 331
Có TK 141 - Tạm ứng
Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp,
ký quỹ, ký cược.
b) Định kỳ thu lãi trái phiếu và các
chứng khoán khác:
-
Trường hợp nhận tiền lãi và sử dụng tiền lãi tiếp tục mua bổ sung trái phiếu,
tín phiếu (không mang tiền về doanh nghiệp mà sử dụng tiền lãi mua ngay trái
phiếu), ghi:
Nợ
TK 121 - Chứng khoán kinh doanh
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính.
-
Trường hợp nhận lãi bằng tiền, ghi;
Nợ các TK 111, 112, 138....
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính.
-
Trường hợp nhận lãi đầu tư bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi mua
lại khoản đầu tư đó thì phải phân bổ số tiền lãi này. Chỉ ghi nhận là doanh thu
hoạt động tài chính phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua khoản đầu tư
này; Khoản tiền lãi dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư được
ghi giảm giá trị của chính khoản đầu tư đó, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 138... (tổng tiền
lãi thu được)
Có TK 121 - Chứng khoán kinh
doanh (phần tiền lãi đầu tư dồn tích
trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu
tư)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính (phần tiền lãi của các kỳ
sau khi doanh nghiệp mua khoản đầu tư).
c) Kế toán cổ tức, lợi nhuận được chia:
- Trường hợp nhận cổ tức cho giai đoạn
sau ngày đầu tư, ghi:
Nợ các TK 111, 112...
Nợ TK 138 - Phải thu khác (chưa thu
được tiền ngay)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính.
- Trường hợp nhận cổ tức của giai đoạn
trước ngày đầu tư, ghi
Nợ các TK 111, 112, 138... (tổng tiền
lãi thu được)
Có TK 121 - Chứng khoán kinh
doanh (phần tiền lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư).
- Trường hợp nhận được phần cổ tức, lợi nhuận đã được dùng để đánh giá
tăng vốn Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hoá không ghi nhận doanh thu hoạt động
tài chính mà ghi giảm giá trị khoản đầu tư tài chính, ghi:
Nợ các TK 112,
138
Có TK 121 - Chứng
khoán kinh doanh.
d) Khi chuyển nhượng chứng khoán kinh
doanh, căn cứ vào giá bán chứng khoán:
- Trường hợp có lãi, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131... (tổng giá
thanh toán)
Có
TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá vốn bình quân gia quyền)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (chênh lệch giữa giá bán
lớn hơn giá vốn).
- Trường hợp bị lỗ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá
thanh toán)
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính (chênh lệch giữa giá bán nhỏ hơn giá vốn)
Có
TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá vốn bình quân gia quyền).
- Các
chi phí về bán chứng khoán, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112, 331...
đ)
Thu hồi hoặc thanh toán chứng khoán kinh doanh đã đáo hạn, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 121 - Chứng khoán kinh
doanh
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
e) Trường hợp doanh nghiệp nhượng bán chứng khoán kinh
doanh dưới hình thức hoán đổi cổ phiếu, doanh nghiệp phải xác định giá trị hợp
lý của cổ phiếu nhận về tại thời điểm trao đổi. Phần chênh lệch (nếu có) giữa
giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về và giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao
đổi được kế toán là doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài
chính (nếu lỗ).
- Trường hợp
hoán đổi cổ phiếu có lãi, ghi:
Nợ TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá trị hợp lý
của cổ phiếu nhận về)
Có TK 121 - Chứng khoán kinh
doanh (giá trị ghi sổ của cổ phiếu
mang đi trao đổi tính theo phương pháp
bình quân gia quyền)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài
chính (phần chênh lệch giữa
giá trị hợp lý
của cổ phiếu nhận về cao hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi)
- Trường hợp
hoán đổi cổ phiếu bị lỗ, ghi:
Nợ TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá trị hợp lý của
cổ phiếu nhận về
Nợ TK 635 - Chi
phí tài chính (phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý của cổ
phiếu nhận về thấp hơn giá trị ghi sổ
của cổ phiếu mang đi trao
đổi)
Có TK 121 - Chứng khoán kinh
doanh (giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi tính theo phương pháp
bình quân gia quyền).
g)
Đánh giá lại số dư các loại chứng khoán thỏa mãn định nghĩa các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ (như trái phiếu, thương phiếu bằng ngoại tệ…).
-
Trường hợp lãi, ghi:
Nợ
TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (1212,1218 )
Có
TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
-
Trường hợp lỗ, ghi:
Nợ
TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có
TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (1212,1218 ).
No comments:
Post a Comment