Điều 18. Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng thông tư 200
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh
toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản
phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ.
Tài khoản này còn dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB
với người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành. Không phản ánh
vào tài khoản này các nghiệp vụ thu tiền ngay.
b) Khoản phải thu của
khách hàng cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng, từng nội dung phải
thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn thu hồi (trên 12 tháng hay không quá 12 tháng kể
từ thời điểm báo cáo) và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu
là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng
hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư
tài chính.
c) Bên giao ủy thác xuất khẩu ghi nhận
trong tài khoản này đối với các khoản phải thu từ bên nhận ủy thác xuất khẩu về
tiền bán hàng xuất khẩu như các giao dịch bán hàng, cung cấp dịch vụ thông
thường.
d) Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải
tiến hành phân loại các khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi
hoặc có khả năng không thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự
phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không
đòi được.
đ) Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ
theo thoả thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu
tư đã giao, dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng kinh
tế thì người mua có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số
hàng đã giao.
e) Doanh
nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu của khách hàng theo từng
loại nguyên tệ. Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ thì thực hiện theo nguyên
tắc:
- Khi phát sinh các khoản nợ phải thu của khách hàng (bên Nợ tài khoản 131), kế toán phải quy đổi ra Đồng
Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi chỉ định khách
hàng thanh toán). Riêng trường hợp nhận trước của người mua, khi đủ điều kiện
ghi nhận doanh thu thì bên Nợ tài khoản 131 áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích
danh đối với số tiền đã nhận trước;
- Khi thu hồi
nợ phải thu của khách hàng (bên Có tài khoản 131) kế
toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh
cho từng đối tượng khách nợ (Trường hợp khách nợ có nhiều giao dịch thì tỷ giá
thực tế đích danh được xác định là tỷ giá bình quân gia quyền di động các giao
dịch của khách nợ đó). Riêng trường hợp phát sinh giao dịch nhận trước tiền của
người mua thì bên Có tài khoản 131 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế (là tỷ giá
ghi vào bên Nợ tài khoản tiền) tại thời điểm nhận trước;
-
Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng có gốc ngoại
tệ tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại khoản phải thu của khách hàng là tỷ
giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng
thanh toán tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trường hợp doanh nghiệp có
nhiều khoản phải thu và giao dịch tại nhiều ngân hàng thì được chủ động lựa
chọn tỷ giá mua của một trong những ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp
thường xuyên có giao dịch. Các đơn vị trong tập đoàn được áp dụng chung một tỷ
giá do Công ty mẹ quy định (phải đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực tế) để
đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng có gốc ngoại tệ phát sinh từ các
giao dịch trong nội bộ tập đoàn.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng
Bên Nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng phát
sinh trong kỳ khi bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, dịch vụ, các khoản
đầu tư tài chính ;
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
- Đánh giá lại các khoản phải thu bằng
ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).
Bên Có:
- Số tiền khách hàng đã trả nợ;
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước
của khách hàng;
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách
hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có khiếu nại;
- Doanh thu của số hàng đã bán bị
người mua trả lại (có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT);
- Số tiền chiết khấu thanh toán và
chiết khấu thương mại cho người mua.
- Đánh giá lại các khoản phải thu bằng
ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).
Số dư bên Nợ:
Số tiền còn phải thu
của khách hàng.
Tài khoản này có thể có số dư bên Có.
Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu
của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế
toán, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu của tài khoản này để
ghi cả hai chỉ tiêu bên "Tài sản" và bên "Nguồn vốn".
3.
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ
chưa thu được ngay bằng tiền (kể các khoản phải thu về tiền bán hàng xuất khẩu của
bên giao ủy thác), kế toán ghi nhận doanh thu, ghi:
a) Đối với sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế GTGT,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường, kế toán phản
ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản
thuế gián thu phải nộp được tách riêng ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả thuế
GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi:
Nợ TK 131 -
Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
Có TK 333
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
b) Trường hợp
không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao
gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi
giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước.
3.2. Kế toán hàng bán bị
khách hàng trả lại:
Nợ TK 5213
- Hàng bán bị trả lại (giá bán chưa có thuế)
Nợ
TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (số thuế GTGT của
hàng bán bị trả lại, chi tiết cho từng
loại thuế)
Có
TK 131 - Phải thu của khách hàng.
3.3. Kế toán chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán
a) Trường hợp số tiền
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán đã ghi ngay trên hóa đơn bán hàng, kế
toán phản ánh doanh thu theo giá đã trừ chiết khấu, giảm giá (ghi nhận theo
doanh thu thuần) và không phản ánh riêng số chiết khấu, giảm giá;
b) Trường hợp trên hóa đơn bán hàng
chưa thể hiện số tiền chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán do khách hàng
chưa đủ điều kiện để được hưởng hoặc chưa xác định được số phải chiết khấu,
giảm giá thì doanh thu ghi nhận theo giá chưa trừ chiết khấu (doanh thu gộp).
Sau thời điểm ghi nhận doanh thu, nếu khách hàng đủ điều kiện được hưởng chiết
khấu, giảm giá thì kế toán phải ghi nhận riêng khoản chiết khấu giảm giá để
định kỳ điều chỉnh giảm doanh thu gộp, ghi:
Nợ TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh
thu (5211, 5212)(giá chưa có thuế)
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước (số thuế của hàng giảm
giá, chiết
khấu thương mại)
Có
TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng số tiền giảm giá).
3.4. Số
chiết khấu thanh toán phải trả cho người mua do người mua thanh toán tiền mua
hàng trước thời hạn quy định, trừ vào khoản nợ phải thu của khách hàng, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Số tiền
chiết khấu thanh toán)
Có
TK 131 - Phải thu của khách hàng.
3.5. Nhận được tiền do
khách hàng trả (kể cả tiền lãi của số nợ - nếu có), nhận tiền ứng trước của khách hàng theo hợp
đồng bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,....
Có
TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có
TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (phần tiền lãi).
Trường hợp nhận ứng trước bằng ngoại
tệ thì bên Có TK 131 ghi theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận tiền ứng
trước (tỷ giá mua của ngân hàng nơi thực hiện giao dịch)
3.6. Phương pháp kế toán các khoản
phải thu của nhà thầu đối với khách hàng liên quan đến hợp đồng xây dựng:
a) Trường hợp hợp
đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch:
- Khi kết quả thực
hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, kế toán căn cứ vào
chứng từ phản ánh doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành (không
phải hóa đơn) do nhà thầu tự xác định, ghi:
Nợ TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế
hoạch hợp đồng xây dựng
Có
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Căn cứ vào hóa đơn
được lập theo tiến độ kế hoạch để phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo
tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp đồng, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có
TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
b) Trường hợp hợp đồng xây
dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện, khi
kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và được
khách hàng xác nhận, kế toán phải lập hóa đơn trên cơ sở phần công việc đã hoàn
thành được khách hàng xác nhận, căn cứ vào hóa đơn, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
c) Khoản tiền thưởng thu được từ khách
hàng trả phụ thêm cho nhà thầu khi thực hiện hợp đồng đạt hoặc vượt một số chỉ
tiêu cụ thể đã được ghi trong hợp đồng, ghi:
Nợ TK
131- Phải thu của khách hàng
Có
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
d) Khoản bồi thường thu được từ khách
hàng hay các bên khác để bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá trị hợp
đồng (như sự chậm trễ, sai sót của khách hàng và các tranh chấp về các thay đổi
trong việc thực hiện hợp đồng), ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
đ) Khi nhận được tiền thanh toán khối
lượng công trình hoàn thành hoặc khoản ứng trước từ khách hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có
TK 131 - Phải thu của khách hàng.
3.7. Trường hợp khách
hàng không thanh toán bằng tiền mà thanh toán bằng hàng (theo phương thức hàng
đổi hàng), căn cứ vào giá trị vật tư, hàng hoá nhận trao đổi (tính theo giá trị
hợp lý ghi trong Hoá đơn GTGT hoặc Hoá đơn bán hàng của khách hàng) trừ vào số
nợ phải thu của khách hàng, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Nợ TK 611- Mua hàng (hàng tồn kho kế
toán theo phương pháp KKĐK)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
(nếu có)
Có
TK 131 - Phải thu của khách hàng.
3.8. Trường hợp phát sinh
khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không thể thu nợ được phải xử lý xoá sổ, căn
cứ vào biên bản xử lý xóa nợ, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản
(2293) (số đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh
nghiệp (số chưa lập dự phòng)
Có
TK 131 - Phải thu của khách hàng.
3.9. Kế toán khoản phải thu về phí ủy
thác tại bên nhận ủy thác xuất nhập khẩu:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp (33311)
3.10. Khi lập Báo cáo tài chính, số dư nợ phải
thu của khách hàng bằng ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá giao dịch thực tế
tại thời điểm lập Báo cáo tài chính:
- Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá Đồng Việt Nam, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của
khách hàng
Có
TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
- Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá Đồng Việt Nam, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ
giá hối đoái (4131)
Có
TK 131 - Phải thu của khách hàng.
No comments:
Post a Comment